Thứ Tư, 20 tháng 9, 2017

Cao huyết áp là gì? Cách trị tức thời và xử lý tại nhà

Cao huyết áp là gì? Cách trị tức thời và xử lý tại nhà để tránh tình trạng nguy hiểm. Nguyên nhân, biểu hiện, triệu chứng và cách phòng ngừa hiệu quả.

Huyết áp là gì 01

Huyết áp là gì?

Máu có mức oxy thấp được đưa qua khu vực phổi để bổ sung thêm oxy. Máu giàu oxy sau đó được bơm đi khắp cơ thể để cung cấp cho cơ và tế bào của chúng ta. Việc bơm máu đi khắp các mạch máu từ tim tạo ra áp lực - gọi là huyết áp.

Cao huyết áp là gì?

Bệnh cao huyết áp là bị huyết áp cao, tiếng anh gọi là High Blood Pressure.
Huyết áp được coi là cao khi đo bằng máy đo huyết với chỉ số bằng 140/90 mmHg hoặc cao hơn. Bất cứ ai có huyết áp từ 140/90 mmHg trở lên trong một thời điểm nào đó được cho là bị bệnh cao huyết áp, hoặc tăng huyết áp.
Với máy đo huyết áp thì 140/90 mmHg có nghĩa là: 140 mmHg khi tim co bóp gọi là huyết áp tâm thu, còn 90 mmHg khi tim thả lỏng gọi là huyết áp tâm trương.
Tình hình bệnh cao huyết áp ở Việt Nam năm 2015, ước tính có khoảng 12 triệu người ở Việt Nam đang bị huyết áp cao, có nghĩa là cứ 5 người trưởng thành ở Việt Nam có một người bị bệnh huyết áp cao và có thể gây ra một số vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng.
Cao huyết áp 01

Có 2 loại cao huyết áp

  1. Cao huyết áp vô căn (nguyên phát): là dạng cao huyết áp có từ bé, không rõ nguyên nhân và mang yếu tố di truyền, dạng này chiếm khoảng 5%.
  2. Cao huyết áp thứ phát: là dạng cao huyết áp xuất hiện khi đã cơ thể đã phát triển, có thể xác định được nguyên nhân, cách điều trị cũng như phòng ngừa, dạng này chiếm 95%.

Huyết áp thường được chia thành 5 mức

1 - Hạ huyết áp (huyết áp thấp)
  • Tâm thu mmHg 90 hoặc thấp hơn và
  • Tâm trương mmHg 60 hoặc thấp hơn
2 - Bình thường
  • Tâm thu mmHg 90-119 và
  • Tâm trương mmHg 60-79
3 - Cao huyết áp giai đoạn 1 (cấp độ 1)
  • Tâm thu mmHg 120-139 và
  • Tâm trương mmHg 80-89
4 - Cao huyết áp giai đoạn 2 (cấp độ 2)
  • Tâm thu mmHg 140-159 và
  • Tâm trương mmHg 90-99
5 - Cao huyết áp giai đoạn 3 (cấp độ 3)
  • Tâm thu mmHg trên 160 và
  • Tâm trương mmHg trên 100
Như vậy cao huyết áp là bao nhiêu? Nếu huyết áp tâm thu từ 120 mmHg trở lên gọi là bị bệnh cao huyết áp.
Chỉ số cao huyết áp 01

Một số loại cao huyết áp thường gọi

Cao huyết áp dao động

Cao huyết áp dao động nghĩa là huyết áp tâm thu dao động từ 120 - 250 mmHg.

Cao huyết áp giả tạo

Đôi khi huyết áp tâm thu của bạn vượt quá 120 mmHg chỉ trong một thời điểm thoáng qua, sau đó trở lại bình thường thì người ta gọi đó là cao huyết áp giả tạo.

Cao huyết áp dưới

Huyết áp tâm thu dao động từ 120 - 139 mmHg gọi là cao huyết áp dưới hay tiền cao huyết áp.

Cao huyết áp tối thiểu

Huyết áp tâm thu tối thiểu là 120 mmHg thì bạn đã gia nhập bệnh viện cao huyết áp.

Chỉ số huyết áp như bên dưới là cao hay thấp?

  • Huyết áp 60/90: thấp
  • Huyết áp 90/60: bình thường
  • Huyết áp 100/60: bình thường
  • Huyết áp 110/60: bình thường
  • Huyết áp 110/80: bình thường
  • Huyết áp 130/80: cao cấp độ 1
  • Huyết áp 140/80: cao cấp độ 2
  • Huyết áp 140/90: cao cấp độ 2
  • Huyết áp 140/100: cao cấp độ 2
  • Huyết áp 150/100: cao cấp độ 2
  • Huyết áp 160/90: cao cấp độ 3
  • Huyết áp 180/120: quá cao
  • Huyết áp 190, 200, 210, 220, 230, 240, 250: huyết áp quá cao có thể gây nguy hiểm

Tiền cao huyết áp là gì?

Tiền cao huyết áp là khi huyết áp bạn đang ở mức 3Tâm thu mmHg 120-139 Tâm trương mmHg 80-89. Tiền cao huyết là một dấu hiệu cảnh báo rằng bạn có nguy cơ bị cao huyết áp mức 4 và mức 5, dễ dẫn đến tình trạng tai biến đột quỵ hay vỡ mạch máu não.
Một khi đã phát hiện rằng bạn đang ở giai đoạn tiền cao huyết áp thì bạn cần có những hành động để ngăn ngừa những chuyển biến xấu hơn. Việc chữa bệnh cao huyết áp ở giai đoạn đầu cũng dễ dàng hơn rất nhiều so với bệnh cao huyết áp ở mức độ 4 và 5.
Tiền cao huyết áp 01

Nguyên nhân gây cao huyết áp

  • Cao huyết áp vô căn (nguyên phát): chưa xác định được nguyên nhân hay không rõ nguyên nhân.
  • Cao huyết áp thứ phát: nguyên nhân cơ bản như bệnh thận, máu mỡ cao, đường huyết cao,.. hoặc các loại thuốc cụ thể mà bệnh nhân đang dùng.

Nguyên nhân dưới đây là yếu tố gây bệnh cao huyết áp

1) Độ tuổi

Bạn càng lớn tuổi thì nguy cơ bị cao huyết áp càng cao. Cao huyết áp thường thấy ở độ tuổi 18, 20, 21,30, 40,.. và đặc biệt là ở tuổi già 60 trở lên.

2) Yếu tố di truyền

Nếu trong gia đình bạn có thành viên từng bị bệnh mạch vành, cơ hội bạn bị bệnh tương tự sẽ cao hơn đáng kể. Một nghiên cứu khoa học quốc tế đã xác định 8 sự khác biệt di truyền có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp.

3) Nhiệt độ

Một nghiên cứu theo dõi 8801 người tham gia trên 65 tuổi cho thấy các giá trị huyết áp tâm thu và tâm trương có sự khác biệt đáng kể giữa các năm và theo phân bố nhiệt độ ngoài trời. Huyết áp thấp hơn khi nó nóng lên, và tăng lên khi trời lạnh vì tim phải đập nhanh để giữ ấm.

4) Dân tộc

Bằng chứng cho thấy những người có tổ tiên của châu Phi hoặc Nam Á có nguy cơ cao bị cao huyết áp, so với những người có nguồn gốc chủ yếu là người Da trắng hoặc Amerindian (người bản địa của Châu Mỹ).

5) Béo phì và thừa cân

Cả hai dạng thừa cân và béo phì có nhiều khả năng bị huyết áp cao hơn so với những người có cân nặng bình thường.

6) Một số khía cạnh của giới tính

Nói chung, cao huyết áp phổ biến ở nam giới trưởng thành hơn so với phụ nữ. Tuy nhiên, sau 60 tuổi cả nam lẫn nữ đều dễ bị tổn thương.

7) Không hoạt động thể chất

Thiếu tập thể dục, cũng như có một lối sống tĩnh tại, làm tăng nguy cơ cao huyết áp.

8) Hút thuốc

Hút thuốc làm cho mạch máu thu hẹp, dẫn đến huyết áp cao. Hút thuốc cũng làm giảm lượng oxy trong máu do đó tim phải bơm nhanh hơn để bù đắp, gây ra sự gia tăng huyết áp.

9) Uống rượu

Theo các nhà nghiên cứu, những người uống thường xuyên có huyết áp tâm thu cao hơn những người không uống. Họ phát hiện ra rằng mức huyết áp tâm thu cao hơn 7 mmHg ở những người uống thường xuyên.

10) Ăn nhiều muối

Các nhà nghiên cứu báo cáo rằng các xã hội nơi mà người ta không ăn nhiều muối có áp suất máu thấp hơn những nơi mà người ta ăn nhiều muối.

11) Chế độ ăn kiêng

Nhiều chuyên gia y tế nói rằng chế độ ăn nhiều chất béo dẫn đến nguy cơ cao bị cao huyết áp. Tuy nhiên, hầu hết các chuyên gia dinh dưỡng nhấn mạnh rằng vấn đề không phải là lượng chất béo được tiêu thụ, mà là loại chất béo nào.
Chất béo có nguồn gốc từ các loại thực vật như bơ, hạt, dầu ô liu, và các loại dầu omega rất tốt cho bạn. Chất béo bão hòa, thông thường trong thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, cũng như chất béo chuyển vị, có hại cho bạn.

12) Căng thẳng thần kinh

Nhiều nghiên cứu đã đưa ra những bằng chứng thuyết phục rằng căng thẳng tinh thần, đặc biệt là về lâu dài, có thể có tác động nghiêm trọng đến huyết áp. Một nghiên cứu gợi ý rằng cách kiểm soát căng thẳng có thể ảnh hưởng đến việc liệu họ có nguy cơ bị huyết áp cao sau này hay không.

13) Tiểu đường

Những người bị bệnh tiểu đường có nguy cơ cao bị cao huyết áp. Trong số bệnh nhân tiểu đường tuýp 1, lượng đường trong máu cao là yếu tố nguy cơ đối với chứng tăng huyết áp, kiểm soát đường huyết hiệu quả và nhất quán, với insulin sẽ giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp kéo dài.
Những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ cao huyết áp do lượng đường trong máu cao, cũng như các yếu tố khác, chẳng hạn như thừa cân và béo phì, các loại thuốc, và một số bệnh tim mạch.

14) Bệnh vẩy nến

Một nghiên cứu mà theo 78.000 phụ nữ trong 14 năm phát hiện ra rằng có bệnh vẩy nến đã được liên kết với một nguy cơ cao phát triển bệnh cao huyết áp và tiểu đường. Bệnh vẩy nến là một tình trạng hệ thống miễn dịch xuất hiện trên da ở dạng vảy có vảy màu đỏ đậm, dày.

15) Mang thai

Phụ nữ có thai có nguy cơ cao bị cao huyết áp cao hơn phụ nữ cùng độ tuổi không mang thai. Đây là vấn đề y tế phổ biến nhất xảy ra trong thai kỳ, làm giảm từ 2% đến 3% tất cả các trường hợp mang thai (hư thai, sinh non).
Nguyên nhân gây cao huyết áp 01

Biểu hiện cao huyết áp

Huyết áp cao thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng, vì vậy cách duy nhất để biết bạn có bị cao huyết áp hay không là dùng máy hoặc thiết bị để đo huyết áp.
Tuy nhiên, một lần kiểm tra đơn lẻ không có nghĩa là bạn bị cao huyết áp. Nhiều điều có thể ảnh hưởng đến huyết áp của bạn trong ngày, vì vậy bác sĩ sẽ phải kiểm tra nhiều lần về huyết áp của bạn để thấy rằng nó vẫn cao theo thời gian.

Người bệnh cao huyết áp thường có những biểu hiện và các dấu hiệu sau vào buổi sáng hay khi về đêm

  • Nhức đầu
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Suy thận
  • Phù chân
  • Ra mồ hôi
  • Co giật
  • Ù tai
  • Mất ngủ
  • Rối loạn tiền đình
  • Rối loạn nhịp tim
Biểu hiện cao huyết áp 01

Cao huyết áp triệu chứng

Một số triệu chứng, biến chứng và hậu quả thường gặp của bệnh cao huyết áp:

Đột quỵ

Là hiện tượng dòng máu chảy vào não bị suy giảm do tắc nghẽn mạch máu hoặc vỡ ra ngoài động mạch và chết não.

Nhồi máu cơ tim

Là hiện tượng cơ tim chết do mất máu.

Suy tim

Là tình trạng tim gắng sức bơm máu để đáp ứng nhu cầu của toàn thân, có nghĩa là tim phải làm việc nhiều hơn bình thường dẫn đến bị suy yếu.

Huyết khối

Là tình trạng máu chuyển đổi từ chất lỏng thành chất rắn (cục máu đông). Một số cục máu đông có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Phình mạch

Là hiện tượng phình lên trên thành tĩnh mạch, động mạch hoặc tim, lâu ngày các động mạch sẽ yếu và đôi khi bị vỡ.

Bệnh thận

Cao huyết áp thường làm hỏng các mạch máu nhỏ trong thận, dẫn đến thận không hoạt động bình thường, cuối cùng thận có thể dẫn đến suy thận.

Bệnh về mắt (bệnh võng mạc tăng huyết áp)

Cao huyết áp không được điều trị có thể dẫn đến các mạch máu dày lên, hẹp hoặc rách trong mắt, có thể dẫn đến giảm và mất thị lực.

Hội chứng chuyển hóa

Đây là rối loạn chuyển hóa của cơ thể, mức HDL (cholesterol tốt) trong máu thấp, cao huyết áp, và lượng insulin cao hơn bình thường. Nếu bệnh nhân tăng huyết áp, họ có nhiều thành phần khác của hội chứng chuyển hóa, làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, đột quỵ và bệnh tim.

Các vấn đề về nhận thức và trí nhớ

Nếu huyết áp cao tiếp tục không được điều trị thì khả năng nhớ, học hỏi và hiểu các khái niệm cuối cùng có thể bị ảnh hưởng.
Cao huyết áp triệu chứng 01

Bệnh cao huyết áp ở người già, người lớn tuổi

Chưa có nhiều nghiên cứu về bệnh cao huyết áp ở người già, người lớn tuổi để kiểm soát nó đúng mức. Huyết áp trung bình ở người cao tuổi là một mối lo ngại thực sự, nhưng hầu hết tất cả đều nghĩ rằng khi một người 70 tuổi, các mạch máu của họ bị xơ hóa nhiều hơn và bị nhiều tổn thương âu cũng là bình thường.
Những người có nguy cơ bị cao huyết áp là những người bị béo phì, những người mắc bệnh tiểu đường, và những người bị bệnh thận mãn tính.Trên thực tế, các yếu tố nguy cơ cao chủ yếu đến từ lượng cholesterol cao trong máu. Bất kỳ tắc nghẽn nào trong hệ tuần hoàn máu đều ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ tim mạch.
Huyết áp cao có khả năng gây ra bệnh thận mãn tính, làm giảm khả năng điều khiển huyết áp của thận và điều đó sẽ gây ra huyết áp cao. Tăng huyết áp ở người già gây bất lợi cho sức khoẻ tâm thần, làm tăng nguy cơ mất trí nhớ.

Duy trì huyết áp ổn định ở người già

  • Học cách duy trì huyết áp là một điều khá đơn giản. Bước đầu tiên để hạ huyết áp là thay đổi lối sống.
  • Tập thể dục
  • Kiểm soát cân nặng
  • Ăn ít muối vì muối khiến ta uống nhiều nước, làm cho lượng máu tăng từ đó dẫn đến tăng huyết áp
  • Tham gia làm việc nhà
  • Kiểm soát nồng độ LDL (Cholesterol xấu)
  • Ăn nhiều trái cây, rau quả và ngũ cốc
Bệnh cao huyết áp ở tuổi già, người lớn tuổi là rất phổ biến, nó đã cướp đi khoảng 30% dân số ở tuổi về vườn.
Cao huyết áp ở người già 01

Cao huyết áp ở tuổi trung niên

Theo những nghiên cứu mới nhất, huyết áp cao ở độ tuổi trung niên sẽ làm bạn có nguy cơ mắc bệnh sa sút trí tuệ trong cuộc sống sau này. Những người bị huyết áp cao khi họ ở độ tuổi 50 có thể bị chứng sa sút trí tuệ nhiều hơn trong cuộc đời.
Một nghiên cứu, được công bố trên Tạp chí Bệnh Alzheimer, cho thấy những bệnh nhân trung niên có huyết áp cao dễ bị lẫn trong các cuộc kiểm tra sự tập trung tinh thần 30 năm sau đó. Vấn đề thiếu nhận thức thường được coi là hậu quả không thể tránh được của lão hóa, và tuổi tác là yếu tố nguy cơ lớn nhất đối với chứng sa sút trí tuệ.
Nếu bạn có thể quản lý tốt các yếu tố ảnh hưởng đến lão hóa não, chẳng hạn như huyết áp, sẽ giúp tăng cường sức khoẻ của não và giảm nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ. Các nhà khoa học Trường Y thuộc Đại học Boston đo huyết áp của 389 người và kiểm tra khả năng nhận thức của họ ở độ tuổi từ 50 đến 60.
Ngoài ra, huyết áp cao ở trung niên cũng là nguyên nhân hàng dẫn đến nguy cơ tai biến đột quỵ, xuất huyết não và các căn bệnh liên quan đến tim mạch.
Cao huyết áp ở tuổi trung niên 01

Cao huyết áp ở trẻ em và tuổi thanh niên

Các dữ liệu ghi nhận về dịch béo phì ở trẻ em, nguy cơ phát triển phì đại thất trái, và bằng chứng về sự phát triển sớm của xơ vữa động mạch ở trẻ em giúp cho việc phát hiện và can thiệp vào bệnh cao huyết áp ở người trẻ nhằm giảm nguy cơ lâu dài về sức khoẻ.
Cao huyết áp vô căn phổ biến ở trẻ non tháng, phần lớn là do bệnh thận bẩm sinh. Cao huyết áp thứ phát hoặc chủ yếu phổ biến ở thanh thiếu niên, đặc biệt là nam giới gồm nhiều yếu tố như chứng béo phì và tiền sử gia đình bị cao huyết áp.
Tỷ lệ cao huyết áp ở trẻ em và tuổi thanh niên đang gia tăng. Điều này là do một phần là do sự gia tăng của bệnh béo phì ở trẻ em. Có bằng chứng cho thấy trẻ em cao huyết áp có thể dẫn đến cao huyết áp khi trưởng thành ở tuổi thanh niên.

Tuổi thanh niên thường bị cao huyết áp

  • Tuổi 18
  • Tuổi 20
  • Tuổi 21
  • Tuổi 30
  • ..

Một số bệnh nguy hiểm khác ở trẻ em và tuổi thanh niên do chứng cao huyết áp gây ra

Cao huyết áp là một yếu tố gây ra bệnh động mạch vành (CAD) ở người lớn, và tăng huyết áp lúc nhỏ có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh mạch vành. Sự phát triển sớm của chứng xơ vữa động mạch xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên và có thể liên quan đến cao huyết áp khi trẻ còn nhỏ.
Chứng võng mạc thất trái (LVH) là bằng chứng lâm sàng nổi bật nhất về tổn thương cơ thể bởi bệnh cao huyết áp ở trẻ em. LVH có thể được nhìn thấy trong khoảng 41% bệnh nhân là do chứng tăng huyết áp ở trẻ em. Trường hợp nặng của tăng huyết áp thời thơ ấu cũng có nguy cơ cao phát triển bệnh nhồi máu não, co giật, vỡ mạch máu não, và suy tim sung huyết. Việc phát hiện sớm và can thiệp ở trẻ bị cao huyết áp có thể có lợi trong việc ngăn ngừa các biến chứng lâu dài.
Không đủ cơ sở để xác định vai trò của chủng tộc và sắc tộc ảnh hưởng đến bệnh cao huyết áp ở trẻ em, mặc dù kết quả của một số nghiên cứu cho thấy trẻ em da đen có huyết áp cao hơn so với trẻ em da trắng. Khả năng di truyền của cao huyết áp ở trẻ em được ước tính là 50%.
Một báo cáo khác cho thấy ở thanh thiếu niên bị cao huyết áp có tổng số 86% là do các thành viên gia đình cũng bị cao huyết áp. Có bằng chứng cho thấy cho con bú sữa mẹ lúc trẻ sơ sinh có thể liên quan đến huyết áp thấp hơn ở trẻ em.
Cao huyết áp ở trẻ em và thanh niên 01

Trẻ bị huyết áp cao có thể có những dấu hiệu và triệu chứng sau

  • Đau đầu
  • Mệt mỏi
  • Mờ mắt
  • Chảy máu cam
  • Bệnh bại liệt không kiểm soát được các cơ mặt ở một bên của khuôn mặt
  • Cáu gắt
  • Lờ phờ
  • Suy hô hấp
Những người được chẩn đoán bị cao huyết áp nên thường xuyên kiểm tra huyết áp. Ngay cả khi bạn là người bình thường, bạn nên kiểm tra nó ít nhất 5 năm một lần.

Bị cao huyết áp có nên mang thai?

Nhiều trường hợp phụ nữ phát hiện bị cao huyết áp trước khi mang thai, và những thắc mắc như:
  • Có mang thai được không?
  • Có nên mang thai?
  • Mang thai có nguy hiểm không?
Huyết áp cao trong thời kỳ mang thai thường không gây ra các vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu nó không được điều trị, cao huyết áp có thể trở thành đe dọa cuộc sống cho cả mẹ và bé. Chứng rối loạn tăng huyết áp do huyết áp cao là nguyên nhân thứ hai gây tử vong mẹ ở Mỹ trong thời kỳ mang thai.
Hãy nói chuyện với bác sĩ về những vấn đề, mối quan tâm của bạn để nhận được lời khuyên phù hợp với tình trạng huyết áp của bạn. Cần có kế hoạch để chăm sóc trước khi sinh để có kết quả mang thai khỏe mạnh nhất có thể.
Dành thời gian để hiểu được các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân có thể gây ra huyết áp cao trước khi bạn mang thai và có các biện pháp phòng ngừa để giữ huyết áp của bạn giảm trong thời gian mang thai.
Bị cao huyết áp có nên mang thai 01

Cao huyết áp ở phụ nữ khi mang thai và sau sinh

Nguyên nhân gây ra huyết áp cao trong thời kỳ mang thai là gì? Những dấu hiệu cao huyết áp khi mang thai?
Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến cao huyết áp ở sản phụ khi mang thai, bao gồm:
  • Bị thừa cân hoặc béo phì
  • Không vận động cơ thể
  • Hút thuốc lá
  • Uống rượu
  • Mang thai lần đầu
  • Tiền sử gia đình có liên quan đến cao huyết áp và liên quan đến thai nghén
  • Mang thai nhiều con
  • Độ tuổi (trên 40 tuổi)
  • Công nghệ hỗ trợ (như IVF )

Yếu tố nguy cơ cao huyết áp trong thai kỳ ở bà bầu

  • Lối sống không lành mạnh có thể dẫn đến huyết áp cao trong thai kỳ, cụ thể là lười vận động, thừa cân hoặc béo phì, là những yếu tố nguy cơ chính gây ra tăng huyết áp
  • Phụ nữ trải qua lần mang thai đầu tiên có nguy cơ cao bị tăng huyết áp. Phụ nữ mang thai nhiều con có nhiều khả năng bị tăng huyết áp hơn bình thường vì cơ thể của họ đang bị căng thẳng và áp lực
  • Tuổi đời của người mẹ cũng là một yếu tố, với phụ nữ mang thai trên 40 tuổi có nguy cơ cao hơn
  • Việc sử dụng các công nghệ hỗ trợ (như IVF) trong quá trình thụ thai có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp ở phụ nữ
  • Những phụ nữ bị huyết áp cao trước khi mang thai có nguy cơ cao bị các biến chứng liên quan trong thời gian mang thai hơn những người có huyết áp bình thường

Các loại điều kiện huyết áp liên quan đến thai nghén

Cao huyết áp mãn tính: Đôi khi phụ nữ có tiền sử huyết áp cao, hay cao huyết áp trước khi có thai. Điều này có thể được gọi là cao huyết áp mãn tính, và thường được điều trị bằng thuốc huyết áp. Tăng huyết áp xảy ra trong 20 tuần đầu của thai kỳ là cao huyết áp mãn tính.
Tăng huyết áp thai kỳ: Tăng huyết áp khi mang thai phát triển sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Nó sẽ được giải quyết sau khi sinh và biến chứng thường gặp nhất là chuyển dạ. Khi được chẩn đoán trước 30 tuần, có nguy cơ dẫn đến sinh non.
Cao huyết áp khi mang thai 01

Những biến chứng của huyết áp cao trong khi mang thai là gì?

Nếu huyết áp cao tiếp tục sau 20 tuần thai, có thể có các biến chứng. Tiền sản giật có thể phát triển.

Chứng tiền sản giật là gì?

Tình trạng này có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng cho nội tạng của bạn, bao gồm cả não và thận của bạn. Tiền đái tháo đường cũng được biết đến như chứng thiếu máu hoặc cao huyết áp do thai nghén. Tiền sản giật có động kinh trở thành sản giật và có thể gây tử vong.
Chăm sóc trước khi sinh đầy đủ, xét nghiệm thường xuyên để có thể phát hiện các triệu chứng tiền sản giật. Các triệu chứng bao gồm:
  • Mức protein trong một mẫu nước tiểu
  • Sưng tấy ở bàn tay và bàn chân bất thường
  • Đau đầu dai dẳng

Hội chứng HELLP

HELLP là một từ viết tắt của hemolysis, tăng men gan và tiểu cầu thấp. Tình trạng này nếu nghiêm trọng sẽ đe dọa đến mạng sống, và có thể là một biến chứng của tiền sản khoa. Các triệu chứng liên quan đến HELLP gồm buồn nôn, nôn mửa, đau đầu, và đau bụng trên. Vì hội chứng HELLP có thể làm tổn thương nghiêm trọng hệ thống nội tạng của đứa bé, nên cần khẩn cấp giảm huyết áp cho sức khoẻ của người mẹ. Trong một số trường hợp, cần phải mổ sinh sớm.
Huyết áp cao trong khi mang thai cũng có thể có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của đứa trẻ sau này. Điều này có thể dẫn đến cân nặng của bé.

Phòng ngừa cao huyết áp trong thai kỳ

Các nguy cơ gây ra huyết áp cao như béo phì và tiền sử cao huyết áp, có thể được giảm thiểu qua chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tất nhiên, trong thời kỳ mang thai, điều không thể tránh khỏi là bạn sẽ tăng cân. Phụ nữ mang thai nên tư vấn với bác sĩ để xác định mục tiêu tăng cân khỏe mạnh cho họ.
Hướng dẫn chế độ ăn uống cho phụ nữ mang thai khác nhau tùy theo từng người. Hãy tìm một chuyên gia dinh dưỡng, người sẽ giữ cân nặng của bạn ổn định khi tạo ra một kế hoạch dinh dưỡng phù hợp.
Điều quan trọng là phải thực hiện các biện pháp để làm giảm nguy cơ cao huyết áp. Bạn nên tránh hút thuốc và uống rượu, cả hai đều làm tăng huyết áp.
Mang thai gây ra sự thay đổi hormon, cũng như những thay đổi tâm lý và thể chất. Điều này có thể gây căng thẳng, làm huyết áp cao khó quản lý hơn. Hãy thử các kỹ thuật giảm stress như yoga và thiền định, nó có thể mang lại hiệu quả cho bạn.
Điều trị cao huyết áp sau sinh ở sản phụ 01

Điều trị cao huyết áp sau sinh ở sản phụ

Bệnh cao huyết áp ở phụ nữ sau khi sinh không phải là vấn đề nghiêm trọng nữa, và việc điều trị sau sinh cũng đơn giản hơn vì không ảnh hưởng nhiều đến đứa bé.
Chỉ cần điều chỉnh lối sống để nó trở nên lành mạnh, phụ nữ sau sinh cần tham khảo chế độ ăn uống khoa học để biết mình nên ăn gì để hạn chế biến chứng và chữa cao huyết áp hiệu quả.

Cao huyết áp có di truyền không?

Yếu tố di truyền là một yếu tố nguy cơ rất quan trọng để bạn bị huyết áp cao. Bệnh cao huyết áp và bệnh tim là sẵn có ở một số gia đình và nó có mang tính di truyền. Bạn không thể thay đổi di truyền của bạn, nhưng bạn có thể giảm nguy cơ bằng cách duy trì cân nặng bình thường, ăn uống đúng cách và tập thể dục thường xuyên.
Đôi khi chỉ cần sống đúng là không đủ, bạn vẫn có thể bị huyết áp cao như thường. Hãy luôn kiểm tra huyết áp của mình để có biện pháp phản ứng kịp thời.
Cao huyết áp có di truyền không 01

Huyết áp tăng cao đột ngột

Huyết áp cao đột ngột không phải là hiếm gặp, thậm chí là phổ biến. Đột ngột tăng huyết áp thường xảy ra với một tỷ lệ nhỏ của những người có huyết áp cao. Bao gồm cả những thanh niên, một số lượng lớn đàn ông Mỹ gốc Phi, và những người đã từng bị:
  • Rối loạn mạch máu collagen
  • Các vấn đề về thận
  • Huyết áp cao do thai nghén
  • Đột ngột cao huyết áp có thể giảm nếu chịu khó vận động thể dục hàng ngày
  • Sử dụng thuốc như thuốc giảm đau bán tự do, kết hợp các loại thuốc khác nhau, và lạm dụng cocaine và cần sa có thể làm tăng huyết áp
  • Hút thuốc có thể gây tăng huyết áp đột ngột như các chất hóa học, bao gồm nicotine, làm hư các lớp lót của mạch máu của chúng ta
  • Thói quen ăn kiêng là rất quan trọng để duy trì mức huyết áp bình thường vì chất béo và chất natri xấu trong nhiều thực phẩm làm tăng hàm lượng chất khó tan trong máu
  • Stress là một phần của cuộc sống hàng ngày của bạn đầy những lo toan và chúng có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ
  • Các như bệnh thận, chấn thương cột sống, u tuyến thượng thận, các vấn đề về tuyến giáp và chứng xơ cứng bì có thể làm tăng huyết áp nhanh chóng
  • Tiêu thụ nhiều lượng caffeine và rượu có thể ảnh hưởng đến cân nặng và sự cân bằng hóc môn
Có nhiều nguyên nhân khác gây ra tình trạng huyết áp đột nhiên tăng lên rất cao.
Huyết áp tăng cao đột ngột 01

Các triệu chứng của huyết áp cao đột ngột

Không giống như huyết áp cao truyền thống, không có triệu chứng rõ ràng cho đến khi xảy ra những tổn hại nghiêm trọng, một số triệu chứng mà bạn thường gặp phải:
  • Đau thắt ngực
  • Mờ tầm nhìn
  • Tức ngực
  • Đau đầu
  • Ho
  • Buồn nôn hoặc nôn
  • Khó thở
  • Tê tay, chân, mặt
  • Thay đổi tinh thần như lo lắng, mệt mỏi, lúng túng, bồn chồn
Trong trường hợp cực đoan của huyết áp cao đột ngột, có thể có chảy máu từ các mạch máu bị hư hỏng, mù lòa từ các dây thần kinh võng mạc bị vỡ hoặc có thể là động kinh.

Cao huyết áp có nguy hiểm không?

Bị cao huyết áp có nguy hiểm hay không cũng tùy quan điểm mỗi người, có người thì cho rằng những dấu hiệu tiền cao huyết áp là bình thường ở tuổi trung niên, hay với những thanh niên 30 thì hơi béo tí, huyết áp cao tí cũng không thành vấn đề.
Cao huyết áp bao nhiêu là nguy hiểm? Huyết áp cao 180 có nguy hiểm không?
Huyết áp cao ở cấp độ 3, tức huyết áp tâm thu trên 160 mmHg được xem là nguy hiểm, dễ dẫn đến nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tai biến và tệ hơn là đột tử.
Cao huyết áp có nguy hiểm không 01
Tuy nhiên nếu bạn là người biết lo xa, thì hãy cùng tham khảo xem cao huyết áp nguy hiểm như thế nào:

Làm suy nhược cơ thể

Làm suy yếu của bạn trong nhiều năm trước khi các triệu chứng phát triển, chất lượng cuộc sống kém hoặc thậm chí là một cơn đau tim gây tử vong. Gần một nửa số người bị cao huyết áp không được điều trị chết vì bệnh tim liên quan đến dòng máu xấu (bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim) và một một phần ba chết do đột quỵ.

Thiệt hại cho động mạch của bạn

Các động mạch khỏe mạnh là linh hoạt, mạnh mẽ và đàn hồi. Lớp lót bên trong của chúng là mịn để máu chảy tự do, cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các cơ quan quan trọng và các mô.
Tăng huyết áp dần dần làm tăng áp lực của máu chảy qua các động mạch.

Các động mạch bị hư hỏng và thu hẹp

Huyết áp cao có thể làm hỏng các tế bào trong lớp lót mịn bên trong động mạch của bạn. Khi chất béo động vật trong chế độ ăn uống của bạn xâm nhập vào máu, chúng có thể tích tụ trong các động mạch. Cuối cùng, các thành động mạch của bạn trở nên ít đàn hồi, hạn chế lượng máu lưu thông khắp cơ thể bạn.

Phình mạch

Theo thời gian, áp lực liên tục của máu di chuyển qua một động mạch bị suy yếu có thể hình thành một mạch phình (cơ chế ngăn tình trạng vỡ mạch máu). Phình động mạch có thể vỡ bất cứ lúc nào và gây ra chảy máu bên trong đe dọa tính mạng. Phình động mạch có thể hình thành trong bất kỳ động mạch nào trên cơ thể, nhưng chúng phổ biến nhất trong động mạch chủ.
Cao huyết áp phình mạch máu

Gây hại cho tim

Tim bạn bơm máu đến toàn bộ cơ thể. Huyết áp cao không kiểm soát có thể làm hại cho tim bạn bằng nhiều cách:
Bệnh động mạch vành
Bệnh động mạch vành ảnh hưởng đến các động mạch cung cấp máu cho cơ tim của bạn. Các động mạch bị hẹp do bệnh động mạch vành không cho phép máu lưu thông tự do. Khi máu không thể chảy tự do vào tim, bạn có thể bị đau ngực, đau tim hoặc nhịp tim không đều (loạn nhịp tim).
Mở rộng van trái
Huyết áp cao buộc tim bạn phải làm việc nhiều hơn mức cần thiết để bơm máu đến phần còn lại của cơ thể. Điều này làm cho tâm thất trái trở nên dày lên hoặc cứng. Những thay đổi này giới hạn khả năng bơm máu của cơ thể lên tâm thất. Tình trạng này làm tăng nguy cơ đau tim, suy tim và đột tử.
Suy tim
Theo thời gian, áp lực trong tim của bạn gây ra bởi huyết áp cao có thể làm cơ tim bạn suy yếu và hoạt động kém hiệu quả. Cuối cùng, trái tim không khỏe mạnh của bạn bắt đầu mòn mỏi và sẽ ngừng đập.

Tổn hại não

Giống như trái tim của bạn, não của bạn phụ thuộc vào lượng máu nuôi dưỡng để hoạt động bình thường và duy trì. Nhưng huyết áp cao có thể gây ra một số vấn đề, bao gồm:

Nhiễm thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA)

Đôi khi được gọi là tai biến nhẹ, một cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua là một sự gián đoạn ngắn, tạm thời cung cấp máu cho não của bạn. Nó thường do xơ vữa động mạch hoặc cục máu đông, cả hai đều có thể phát sinh từ huyết áp cao. Thiếu máu não tạm thời thường là một cảnh báo rằng bạn đang có nguy cơ đột quỵ.

Đột quỵ não

Một cơn đột quỵ xảy ra khi một phần của não bị thiếu oxy và chất dinh dưỡng, làm cho tế bào não chết. Huyết áp cao không kiểm soát có thể dẫn đến đột quỵ, làm hư hỏng và suy yếu các mạch máu não của bạn, làm cho chúng hẹp, vỡ hoặc rò rỉ. Huyết áp cao cũng có thể gây ra cục máu đông hình thành trong các động mạch dẫn đến não của bạn, ngăn chặn máu lưu thông và có khả năng gây đột quỵ.

Chứng mất trí

  • Chứng sa sút trí tuệ gây ra các vấn đề về suy nghĩ, nói, lập luận, trí nhớ, thị giác và vận động
  • Suy giảm nhận thức mức độ nhẹ

Gây hại cho thận của bạn

Thận lọc chất lỏng thừa và chất thải ra khỏi máu, một quá trình phụ thuộc vào các mạch máu khỏe mạnh. Huyết áp cao có thể làm tổn thương cả mạch máu và dẫn đến thận của bạn, gây ra một số loại bệnh về thận. Bệnh tiểu đường có thể làm trầm trọng thêm vấn đề.

Suy thận

Huyết áp cao là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của suy thận. Đó là bởi vì nó có thể làm hỏng cả các động mạch lớn dẫn đến thận và các mạch máu nhỏ (cầu thận) trong thận. Thận của bạn làm việc không hiệu quả để lọc chất thải từ máu của bạn. Do đó, mức độ nguy hiểm của chất lỏng và chất thải có thể tích lũy. Cuối cùng bạn có thể cần phải chạy thận hoặc ghép thận.

Xơ vữa mạch máu

Glomerulosclerosis, các tiểu cầu là các cụm mạch máu nhỏ trong thận của bạn lọc chất lỏng và chất thải từ máu của bạn. Xơ vữa động mạch cầu thận có thể khiến thận của bạn không thể lọc chất thải hiệu quả, dẫn đến suy thận.

Phình phình động mạch thận

Phình động mạch là một dạng phình trong thành mạch máu. Khi nó xảy ra trong động mạch dẫn đến thận, nó được gọi là phình mạch động mạch thận. Một nguyên nhân tiềm ẩn là xơ vữa động mạch, làm suy yếu và làm hỏng thành động mạch. Theo thời gian, huyết áp cao trong một động mạch bị suy yếu có thể làm cho một phần để phóng to và tạo thành phình mạch, chúng có thể vỡ và gây ra chảy máu bên trong đe doạ đến mạng sống.

Gây hại cho đôi mắt của bạn

Các mạch máu nhỏ và tinh tế dẫn đến mắt, cung cấp máu cho mắt của bạn. Giống như các mạch máu khác, chúng cũng có thể bị hư hỏng do huyết áp cao:

Đứt mạch máu mắt (bệnh võng mạc)

Huyết áp cao có thể làm hỏng các mạch máu cung cấp máu cho võng mạc của bạn, gây ra bệnh võng mạc. Tình trạng này có thể dẫn đến chảy máu ở mắt, thị lực mờ và mất thị giác hoàn toàn. Nếu bạn đang bị tiểu đường và huyết áp cao, bạn sẽ có nguy cơ cao hơn.

Tổn thương thần kinh thị giác

Đây là một tình trạng trong đó dòng máu bị tắc làm hỏng dây thần kinh thị giác. Nó có thể giết chết các tế bào thần kinh trong mắt bạn, có thể gây ra chảy máu trong mắt hoặc mất thị lực.

Rối loạn chức năng giường chiếu

Rối loạn chức năng cương cứng ngày càng trở nên phổ biến ở nam giới khi họ đạt đến độ tuổi 50, thậm chí còn có thể xảy ra nếu họ có huyết áp cao. Theo thời gian, huyết áp cao sẽ làm hỏng lớp màng trong mạch máu và làm cho động mạch của bạn cứng và hẹp (xơ vữa động mạch), làm hạn chế lưu lượng máu. Điều này có nghĩa là máu ít có thể chảy vào dương vật của bạn.
Đối với một số người, sự giảm lưu lượng máu khiến cho việc đạt được và duy trì cương cứng trở nên khó khăn, thường được gọi là rối loạn cương dương. Vấn đề là khá phổ biến, đặc biệt là ở những người không điều trị huyết áp cao của họ.
Phụ nữ cũng có thể bị rối loạn chức năng ân ái như là một tác dụng phụ của huyết áp cao. Huyết áp cao có thể làm giảm lưu lượng máu đến âm đạo của bạn. Đối với một số phụ nữ, điều này dẫn đến giảm ham muốn tình dục hoặc kích thích, khô âm đạo, hoặc khó đạt cực khoái.

Các nguy cơ khác có thể gây ra bởi huyết áp cao

Huyết áp cao cũng có thể ảnh hưởng đến các vùng khác trên cơ thể, dẫn đến các vấn đề như:

Bệnh loãng xương

Huyết áp cao có thể làm tăng lượng canxi trong nước tiểu. Việc loại bỏ quá mức canxi có thể dẫn đến mất mật độ xương (loãng xương), do đó có thể dẫn đến xương bị gãy. Nguy cơ này đặc biệt gia tăng ở phụ nữ lớn tuổi.

Ngáy ngủ

Một tình trạng mà cơ cổ họng của bạn bị hẹp lại gây khó thở, và chỉ thở bằng mũi thôi thì chưa đủ nên gây ra hiện tượng ngáy ngủ, mục đích để bổ sung thêm lượng oxy cho cơ thể, tình trạng này xảy ra ở hơn một nửa số người có huyết áp cao.
Cao huyết áp ngáy ngủ 01

Bệnh cao huyết áp có chữa khỏi được không?

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật Hoa Kỳ, huyết áp cao ảnh hưởng đến gần 30% dân số trưởng thành hoặc khoảng 90 triệu người Mỹ. Hậu quả của cao huyết áp bao gồm các chứng rối loạn đe dọa cuộc sống nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, suy tim, rung tâm nhĩ, đột quỵ, xuất huyết não và suy thận. Việc điều trị sớm và đầy đủ có thể ngăn ngừa các biến chứng này.
Việc bệnh huyết áp cao có chữa khỏi được không còn phụ thuộc nhiều vào nguyên nhân gây ra nó:
  • Tuổi cao
  • Chủng tộc
  • Di truyền
  • Béo phì
  • Không vận động cơ thể
  • Hút thuốc lá
  • Uống nhiều rượu
  • Tiểu đường
  • Cholesterol LDL cao
  • Ngáy ngủ
  • Khối u hoặc các rối loạn khác của tuyến thượng thận
  • Các vấn đề về thận
  • Bệnh tuyến giáp
  • Siêu giáp
  • Thuốc giảm huyết áp, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs, như ibuprofen), steroid, thuốc chống trầm cảm và thuốc ngừa thai
  • Các chất bổ sung thảo dược như Ma Huang (ephedra), rong biển St. John's, nhân sâm, và cam thảo đen
  • Các loại thuốc bất hợp pháp như cocaine và methamphetamine
  • Khối u không ung thư
Với các nguyên nhân mà ta có thể kiểm soát thì người bệnh có thể chữa khỏi được bệnh cao huyết áp như: Béo phì, tập thể dục, hút thuốc lá, uống rượu,.. còn với các nguyên nhân mà hầu như ta phải chấp nhận như: Tuổi cao, di truyền, chủng tộc,.. thì ta không thể chữa được, có chăng chỉ là hạn chế sự ảnh hưởng của nó mà thôi.
Cao huyết áp có chữa khỏi được không? 01

Khi bị cao huyết áp nên làm gì?

Nhiều trường hợp bị cao huyết áp không thể tìm ra nguyên nhân trực tiếp. Tuy nhiên, huyết áp càng cao, càng có nhiều tác dụng phụ nguy hiểm.
Có các biện pháp chủ động ngoài việc dùng thuốc để làm hạ huyết áp. Thực hiện các lựa chọn lối sống lành mạnh cũng giúp kiểm soát và giảm huyết áp. Tuy nhiên, không có cách nào nhanh để làm giảm huyết áp của bạn. Nếu huyết áp của bạn luôn cao hoặc cao bất thường, bạn cần gặp bác sĩ để được tư vấn.
Bị cao huyết áp nên làm gì? 01

Những lời khuyên nên làm gì hạ huyết áp của bạn

1. Duy trì trọng cân nặng

Chứng béo phì là mối nguy hiểm đối với sức khỏe về lâu dài. Béo phì có thể gây ra tình trạng tuần hoàn máu kém, đau ở khớp và cấu trúc xương, và gây ra sự áp lực với hoạt động của tim và béo phì có thể làm cho các triệu chứng huyết áp tồi tệ hơn.
Giảm cân cũng có thể làm cho thuốc hạ huyết áp của bạn hiệu quả hơn. Theo Hiệp hội Tim Mạch Hoa Kỳ (American Heart Association - AHA), việc giảm cân có thể đặc biệt hiệu quả nếu cân nặng của bạn nằm trong phạm vi cho phép.

2. Tập thể dục thường xuyên

Một cách tuyệt vời để cung cấp oxy cho cơ thể và giảm huyết áp của bạn là tập thể dục đều đặn.
Việc đi bộ, đạp xe hay làm việc vặt xung quanh nhà, có thể làm giảm huyết áp, khuyến cáo hoạt động thể dục vừa phải 5 ngày trong tuần, tối thiểu là nửa giờ một lần.
Bằng cách biến việc tập luyện trở thành thói quen của bạn, bạn sẽ cải thiện tuần hoàn máu, tăng khả năng hoạt động của phổi, và cải thiện hiệu quả của tim. Sự kết hợp của những lợi ích này sẽ làm giảm huyết áp của bạn, sẽ tốt hơn nếu bạn có thể tập thể dục bên ngoài. Hấp thụ vitamin D trong nắng đã được chứng minh là làm tăng hạnh phúc và giảm căng thẳng, chỉ cần đảm bảo mang kem chống nắng.

3. Thử chế độ ăn kiêng DASH

Một chế độ ăn uống lành mạnh là một chìa khóa khác để cải thiện và duy trì huyết áp ổn định. Các chuyên gia khuyến cáo chế độ ăn DASH, hay còn gọi là chế độ ăn uống Phương pháp tiếp cận để giảm huyết áp.
Chế độ ăn uống này tập trung vào dinh dưỡng cân bằng và ăn những thực phẩm có hàm lượng cholesterol và chất béo bão hòa thấp. Đây là những yếu tố chính trong chế độ ăn kiêng DASH.

Chế độ ăn uống DASH

  • Thực phẩm bao gồm trái cây và rau, ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc, và các sản phẩm sữa ít chất béo hoặc không béo
  • Một ngày gồm ba bữa chính đầy đủ và 2-3 bữa phụ
  • Mỗi bữa ăn nên có màu sắc, rau giàu chất xơ, với một phần nhỏ protein nạc để kết thúc bữa ăn
  • Hạt và trái cây tươi là những đồ ăn nhẹ được khuyến cáo
  • Chế độ ăn uống DASH không tập trung vào việc ăn ít đi, mà thay vào đó khuyến khích ăn đủ để giữ cho cơ thể bạn vẫn đầy đủ dinh dưỡng và hạn chế tối đa đường natri và đường tinh luyện
  • DASH đã chứng minh là có hiệu quả và có thể làm huyết áp của bạn giảm xuống 14 mmHg

4. Giảm lượng muối ăn vào

Muối và huyết áp cao là cặp đôi hoàn hảo. Nếu bạn cắt giảm một chút muối từ chế độ ăn của bạn, bạn có thể hạ thấp huyết áp của bạn tới 8 mmHg. Phần lớn muối trong chế độ ăn kiêng của Mỹ xuất phát từ thực phẩm ăn uống và thực phẩm chế biến chứ không phải từ muối ăn.
Các chuyên gia khuyến cáo rằng bạn giữ lượng muối của bạn để không quá 1.500 miligram (mg) mỗi ngày.

5. Tăng lượng kali

Tăng lượng kali của bạn cũng có thể bù đắp lại tác hại của muối ăn. Bạn có thể lấy nhiều khoáng chất này bằng cách kết hợp các thực phẩm như mơ, rau xanh, và nấm vào chế độ ăn uống của bạn. Các thực phẩm giàu kali như cá ngừ cũng là một phần quan trọng trong chế độ ăn kiêng DASH.
Các chuyên gia khuyến cáo rằng bạn cũng không nên ăn quá nhiều Kali, hạn mức của bạn là không quá 4.700 mg một ngày.

6. Sử dụng thảo mộc

Một loạt các loại thảo mộc, từ tỏi đến quế, đã giúp giảm huyết áp. Kết hợp chúng vào chế độ ăn uống của bạn có thể là một bước đơn giản hướng tới bữa ăn ngon miệng và trái tim khỏe mạnh hơn.
Tỏi có hương vị có nhiều lợi ích sức khoẻ. Nó làm tăng sản xuất oxit nitric (NO), có thể khiến các mạch máu giãn nở, các mạch máu giãn nở giúp giảm huyết áp. Tỏi nên được ăn tươi không qua chế biến là tốt nhất.
Quế cay cũng sẽ làm cho một bổ sung tốt cho chế độ ăn uống của bạn. Một nghiên cứu cho thấy những người mắc bệnh tiểu đường có thể làm giảm huyết áp bằng cách ăn quế mỗi ngày.
cao huyết áp ăn tỏi
cao huyet ap co uong duoc ruou toi khong
chữa cao huyết áp bằng tỏi
chữa cao huyết áp bằng tỏi và đậu trắng
trị cao huyết áp bằng tỏi

7. Ăn củ cải

Bạn cũng có thể giảm huyết áp bằng củ cải giàu vitamin hoặc nước ép củ cải đường. Một nghiên cứu năm 2010 cho thấy chỉ cần 250 ml nước ép củ cải để tạo ra ảnh hưởng tích cực đến huyết áp. Nhiều người tham gia nghiên cứu chứng kiến ​​huyết áp của họ hạ xuống trong vòng 24 giờ. Một nghiên cứu năm 2012 trong Tạp chí Dinh dưỡng cũng chỉ ra rằng uống nước ép củ cải đường dẫn đến huyết áp tâm thu thấp hơn .

8. Bổ sung vitamin C và D

Liều lượng lớn vitamin C có thể làm giảm huyết áp, vì vậy hãy uống nước cam thường xuyên. Tính chất lợi tiểu của Vitamin C giúp loại bỏ natri trong cơ thể và thư giãn các thành mạch máu của bạn.
Sự thiếu hụt vitamin D có thể khiến bạn có nguy cơ cao huyết áp, vì vậy hãy tìm nó trong các nguồn thực phẩm bổ sung trong ngũ cốc.

9. Lựa chọn Omega 3

Hạ huyết áp là một trong những công dụng của axit béo Omega 3. Cá thu, cá hồi, và các loại cá béo khác là nguồn cung cấp Omega 3 tốt.

10. Giảm bớt Stress và quản lý căng thẳng

Stress có thể làm tăng huyết áp, bạn nên chú ý đặc biệt để giảm căng thẳng nếu bạn có nguy cơ tăng huyết áp do bị thừa cân.
Có nhiều cách có thể giúp bạn giữ bình tĩnh trong khi đối phó với những lo toan hàng ngày. Nhiều hành động lành mạnh tốt cho huyết áp của bạn, chẳng hạn như ăn uống đúng cách và tập thể dục, cũng có thể chống lại stress.
Ngoài việc tập thể dục, các hình thức thư giãn khác như thiền định hoặc thở sâu cũng có lợi. Một buổi sáng tập trung nhiều hơn vào các nghi thức làm dịu căng thẳng, chẳng hạn như một tách trà hoa cúc và 10 phút thiền định.

11. Giảm chất cồn

Cao huyết áp có uống rượu bia được không? Lời khuyên là nên hạn chế uống rượu bia hoặc loại bỏ nó hoàn toàn sẽ làm giảm huyết áp của bạn. Ngay cả rượu vang đỏ, thường được chào hàng vì lợi ích sức khoẻ của nó, đó là dối trá và nó có ảnh hưởng tiêu cực đến huyết áp của bạn.
Thực hành uống rượu vừa phải nếu bạn xác định rượu là không thể thiếu trong chế độ ăn uống của mình. Cụ thể là không uống nhiều hơn một ly một ngày nếu bạn là phụ nữ và không quá hai ly một ngày nếu bạn là một người đàn ông.
Rượu bia là một trong những nguyên nhân chính khiến tỷ lệ cao huyết áp ở nam giới cao hơn phụ nữ.

12. Bỏ thuốc lá

Hiện tại vẫn chưa biết hút thuốc có ảnh hưởng đến huyết áp lâu dài của bạn hay không. Tuy nhiên, nó được khẳng định rằng hút thuốc lá gây hại cho tim của bạn.
Mặc dù việc bỏ hút thuốc rất khó khăn, nhưng có nhiều phương pháp khác nhau mà bạn có thể áp dụng, từ nicotine đến thuốc cai thuốc lá, châm cứu,..

Cách sơ cứu người bị cao huyết áp

Khi thấy người thân hay người nào đó có biểu hiện bị cao huyết áp thì chúng ta nên làm gì? Phải làm sao, làm thế nào để hạ huyết áp ngay để tránh trường hợp đáng tiếc.
Nếu bạn không có mua thuốc cấp cứu cao huyết áp để dự phòng thì cần phải biết cách sơ cấp cứu để làm cho người bệnh cảm thấy thư giãn và thoải mái hơn, việc này rất tốt cho việc ổn định huyết áp.
Cách sơ cấp cứu người bị cao huyết áp 01

Cách sơ cấp cứu bệnh nhân tăng huyết áp đột ngột

  1. Trấn an bệnh nhân và gọi trợ giúp y tế
  2. Cho người bệnh đó nằm trên giường và nghỉ ngơi
  3. Cố gắng xoa dịu và giảm bớt lo lắng, vì lo lắng có thể làm tăng huyết áp
  4. Theo dõi hơi thở, nhịp tim, huyết áp, mức độ ý thức và các dấu hiệu nguy hiểm khác như liệt cơ thể, co giật,..
  5. Không cho phép họ đi bộ một mình, đi kèm với bệnh nhân nếu nó là thực sự cần thiết
  6. Nếu bệnh nhân nôn mửa hoặc co giật, hãy quay mặt sang bên cạnh để tránh hít phải
  7. Nếu bệnh nhân nói rằng khó thở, để họ ngồi dựa lưng vào gối
  8. Không cho ăn bất cứ thức ăn nào bằng miệng nếu có nghi ngờ khả năng đột quỵ
  9. Đặc biệt tránh dùng caffeine hoặc rượu
  10. Đồng thời tìm hiểu nguyên nhân gây ra tăng huyết áp. Nếu bệnh nhân là một loại thuốc tăng huyết áp và thuốc uống đã biết, hãy hỏi bác sĩ qua điện thoại và đưa ra một liều thuốc nếu được chỉ dẫn
  11. Nếu bệnh nhân cảm thấy khó thở, có thể hô hấp nhân tạo nếu cần

Cách trị cao huyết áp tức thời

Điều gì có thể giảm huyết áp trong vài phút? Kỹ thuật này có thể làm những điều kỳ diệu để giành giật sự sống.
Bắt đầu với việc xem hơi thở của bạn, hơi thở thất thường gây ra huyết áp thất thường. Hơi thở là một điều rất mạnh mẽ của hệ thống thần kinh của bạn và hơi thở có thể điều chỉnh nhịp tim.
Hơi thở sâu ổn định làm dịu hệ thần kinh và hạ huyết áp. Các nghiên cứu đã xác nhận hiệu ứng này.
Cách trị cao huyết áp tức thời 01

Làm thế nào để giảm huyết áp ngay?

Thực hiện theo bốn bước sau:
  1. Hít thở từ bụng của bạn (không phải vai!), đồng thời đếm từ 1 đến 4
  2. Giải phóng hơi thở của bạn từ từ thêm khoảng bốn lần nữa
  3. Dừng lại trong giây lát trước khi bạn hít một hơi nữa. Đảm bảo hơi thở luôn luôn từ bụng, không bao giờ từ cổ hoặc vai
  4. Các nghiên cứu cho thấy phương pháp thở này có thể làm giảm huyết áp tới 20 mmHg. Nhưng để có được hiệu quả đó, bạn phải thực hiện kỹ thuật này hoàn hảo

Kiểm tra các điểm sau đây

  • Cơ thể của bạn có bất kỳ căng thẳng nào không?
  • Mạch máu của bạn với cơ bắp của bạn có bị căng cứng không?
  • Kiểm tra vai của bạn, xem chúng có cảm thấy nặng nề không, nếu có hãy thả lỏng chúng
  • Kiểm tra cổ, cánh tay, bàn chân và xương sống, từng phần một cách cẩn thận
  • Làm cho mọi thứ chậm lại, tốc độ nhanh sẽ làm bạn lo lắng hơn và tăng huyết áp. Chỉ có thực hành một cách chậm chạp mới khiến cho bài tập này có giá trị. Nếu bạn thấy bất kỳ căng thẳng bất cứ nơi nào, dừng lại và để cho sự căng thẳng tan chảy trong hơi thở của bạn, thả lỏng ra và mục tiêu là hít thở 6 hơi/phút
  • Tập làm chủ hệ thống thần kinh của bạn, hãy thả lỏng cơ bắp và bạn sẽ cảm thấy thoái mái
Đó là cách thông thường hay làm để hạ huyết áp cho người bệnh, còn nếu bạn không biết cách hạ cao huyết áp như thế nào thì nên mang theo thuốc để phòng trường hợp khẩn cấp.

Cao huyết áp nên uống thuốc gì để hạ?

Khi bị cao huyết áp thì nên uống thuốc gì để giảm một cách nhanh chóng hiệu quả để tránh tình trạng đột quỵ liệt nửa người, xuất huyết não, nhồi máu cơ tim,.. Bởi vì bạn không phải là bác sĩ nên bạn không thể biết được đâu là thuốc nên dùng để hạ huyết áp mà mua dự phòng trước.
Nhưng đó cũng không phải là vấn đề khiến bạn phải băn khoăn nhiều vì trên thị trường hiện có một số loại thuốc có thể thay thế thuốc cấp cứu cao huyết áp trong bệnh viện.
Khi bạn gặp trường hợp lên cơn cao huyết áp đột ngột bạn cần loại thuốc uống đủ mạnh để hạ huyết áp ngay, và bạn thể tham khảo loại thuốc được rất nhiều Vip đang sử dụng, đó là Angong Niuhuang Wan (An Cung Ngưu Hoàng Hoàn) của tập đoàn Đồng Nhân Đường Bắc Kinh Trung Quốc.
Tuy là thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng đây là loại thuốc uống nổi tiếng khắp thế giới và được mệnh danh là "Ông Hoàng" trong các dòng thuốc phòng chống tai biến đột quỵ, cao huyết áp,..
Ngoài ra còn có một số loại khác nhưng không có công dụng mạnh mẽ như Angong Niuhuang Wan, mà bạn có thể tham khảo:
  • Thuốc An Cung Ngưu Hoàng của Hàn Quốc
  • Thuốc Natto Kinaze của Nhật Bản
  • Thuốc Rutozym của Mỹ
  • ..

Người cao huyết áp có nên xông hơi?

Có một số nghiên cứu xem xông hơi có phải là phương pháp điều trị bệnh cao huyết áp. Và cách xông hơi hiện đại là dùng phòng xông hơi, hiện có 2 loại phòng xông hơi phổ biến:
  1. Phòng xông hơi nóng bằng bức xạ: làm bằng gỗ và sử dụng lò sưởi làm nóng
  2. Phòng xông hơi hồng ngoại: được sưởi ấm bằng đèn hồng ngoại
Một nghiên cứu báo cáo trên tạp chí khoa học Đức Z Kardiol năm 1994 (nhà nghiên cứu C. Siewert) đã khảo sát 46 nam giới bị cao huyết áp. Những người tham gia ngồi trong một phòng xông hơi khô hồng ngoại 2 lần/tuần trong ba tháng.
Những người đàn ông sử dụng phòng xông hơi đã giảm huyết áp đáng kể. Trước khi sử dụng phòng xông hơi, huyết áp trung bình là 156/101 mmHg. Sau thời gian xông hơi, huyết áp trung bình là 143/92 mmHg, tác dụng tương đương với thuốc hạ huyết áp.
Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Khoa học Nhật Bản năm 2004 đã sử dụng các phòng xông hơi hồng ngoại để điều trị huyết áp cao, những người tham gia có ít nhất một nguy cơ mắc bệnh tim. Mọi người ngồi trong phòng xông hơi nóng đến 140 độ trong 15 phút mỗi ngày trong hai tuần. Những người tham gia sử dụng phòng xông hơi có thể hạ thấp huyết áp tâm thu từ 122 mmHg xuống còn 110 mmHg.
Cao huyết áp có nên xông hơi 01

Vì sao xông hơi có thể làm hạ huyết áp?

  • Cơ thể của chúng ta sử dụng oxit nitric (NO) để kiểm soát độ rộng thoáng của mạch máu của chúng ta, và phòng xông hơi hồng ngoại phóng oxit nitơ vào chúng ta khi ngồi trong phòng
  • Thời gian tắm hơi là thư giãn, và trạng thái tinh thần là một phần quan trọng trong việc ổn định huyết áp của chúng tôi
  • Cơ thể chúng ta cũng thích ứng với thời gian tắm bằng cách tăng nhịp đập của tim, có nghĩa là dòng máu tăng lên, giúp tuần hoàn máu tốt hơn, tăng oxy cho cơ và tăng tỷ lệ trao đổi chất ở các mô
  • Hiệu quả này giống như lợi ích mà chúng ta thu được trong khi tham gia vào các bài tập thể dục nhẹ. Thư giãn trong một phòng xông hơi không phải là cách thay thế cho tập thể dục, nhưng nó có thể là một cơ chế để giúp mọi người hạ thấp huyết áp của họ

Cách chữa trị bệnh cao huyết áp

Bệnh huyết áp cao điều trị như thế nào mới hiệu quả? Việc điều trị cao huyết áp phụ thuộc vào mức độ khỏe mạnh của bạn. Nếu bạn từ 60 tuổi trở lên, và sử dụng thuốc sẽ tạo ra huyết áp tâm thu thấp hơn (chẳng hạn như dưới 140mmHg), thuốc của bạn sẽ không cần phải thay đổi trừ khi chúng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ của bạn.
Chỉ cần thay đổi cách sống là bạn có thể đi một chặng đường dài để kiểm soát cao huyết áp. Bác sĩ có thể đề nghị bạn ăn một chế độ ăn uống lành mạnh với ít muối hơn, tập thể dục thường xuyên, bỏ hút thuốc và duy trì cân nặng khỏe mạnh. Nhưng đôi khi thay đổi lối sống là không đủ.
Ngoài chế độ ăn kiêng và tập thể dục, bác sĩ có thể khuyên dùng thuốc giảm huyết áp định kỳ để tránh rủi ro. Loại thuốc mà bác sĩ kê toa tùy thuộc vào việc đo huyết áp và các vấn đề bệnh tật khác của bạn.
Cách chữa trị bệnh cao huyết áp 01

Thuốc điều trị huyết áp cao

1 - Thuốc lợi tiểu thiazid

Thuốc lợi tiểu là thuốc giúp thận hoạt động hiệu qua hơn để giúp cơ thể bạn loại bỏ muối và nước, làm giảm thể tích máu từ đó giảm huyết áp.
Thuốc lợi tiểu thiazide thường là lựa chọn đầu tiên, nhưng không phải là lựa chọn duy nhất, trong các loại thuốc cao huyết áp. Thuốc lợi tiểu thiazid bao gồm hydrochlorothiazide (Microzide), chlorthalidone và các thuốc khác.
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc lợi tiểu là tăng tiểu tiện.

2 - Chẹn beta

Những loại thuốc này làm giảm khối lượng công việc trong tim và mở rộng các mạch máu của bạn, khiến trái tim bạn đập chậm hơn và ít lực hơn. Các chất chẹn beta bao gồm acebutolol (Sectral), atenolol (Tenormin) và các chất khác.
Khi được kê đơn, thuốc ức chế beta không hoạt động tốt, đặc biệt đối với người da đen và người già, nhưng có thể có hiệu quả khi kết hợp với các thuốc chống huyết áp khác.

3 - Chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE)

Các thuốc này như lisinopril (Zestril), benazepril (lotensin), captopril (Capoten) và các chất khác, giúp thư giãn các mạch máu bằng cách ngăn chặn sự hình thành cục máu đông tự nhiên làm hẹp mạch máu.

4 - Các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARBs)

Những loại thuốc này giúp thư giãn các mạch máu bằng cách ngăn chặn các hoạt động hình thành chất hóa học tự nhiên thu hẹp mạch máu. ARB bao gồm candesartan (Atacand), losartan (Cozaar) và những chất khác.

5 - Kênh ngăn chặn Canxi

Những thuốc này bao gồm amlodipine (Norvasc), diltiazem (Cardizem, Tiazac, những người khác), giúp thư giãn các cơ của mạch máu của bạn. Một số có tác dụng làm chậm nhịp tim của bạn.
Nước ép bưởi tương tác với một số thuốc chẹn kênh ngăn chặn canxi, làm tăng lượng thuốc trong máu và làm cho bạn có nguy cơ bị các phản ứng phụ cao hơn. Cẩn thận khi sử dụng nước ép bưởi chung với thuốc này.

6 - Chất ức chế renin

Aliskiren (Tekturna) làm chậm quá trình sản xuất renin, một loại enzim được sản xuất bởi thận của bạn bắt đầu một chuỗi các bước hoá học làm tăng huyết áp.
Tekturna hoạt động bằng cách giảm khả năng sản xuất renin để bắt đầu quá trình này. Do nguy cơ biến chứng nghiêm trọng, bao gồm cả đột quỵ, bạn không nên dùng aliskiren với thuốc ức chế ACE hoặc thuốc ARB.
Các loại thuốc bổ đôi khi có thể dùng để điều trị cao huyết áp.

7 - Thay đổi lối sống để điều trị cao huyết áp

Bất kể loại thuốc nào mà bác sĩ kê toa để điều trị huyết áp cao, bạn cũng cần phải thay đổi lối sống để việc giảm huyết áp có hiệu quả.
  • Bác sĩ có thể đề nghị một số thay đổi lối sống, bao gồm:
  • Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh hơn với ít muối hơn
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Bỏ hút thuốc
  • Hạn chế lượng cồn bạn uống
  • Duy trì trọng lượng khỏe mạnh hoặc giảm cân nếu bạn thừa cân hoặc béo phì

Cao huyết áp uống gì?

Dưới đây là danh sách các loại thuốc phổ biến dùng để điều trị hoặc giảm các triệu chứng của huyết áp cao (xếp theo thứ tự được nhiều người đánh giá cao nhất)
  1. Lisinopril
  2. Lisinopril
  3. Atenolol
  4. Bystolic
  5. Diovan
  6. Hydrochlorothiazide
  7. Metoprolol succinate
  8. Amlodipine
  9. Norvasc
  10. Toprol XL
  11. Benicar
  12. Metoprolol tartrate
  13. Losartan
  14. Lisinopril-hydrochlorothiazide
  15. Clonidine HCl
  16. Diovan HCT
  17. Cozaar oral Propranolol
  18. Spironolactone
  19. Carvedilol
  20. Azor
  21. Coreg

Thuốc trị cao huyết áp hiệu quả nhất?

Như chúng ta đã biết, chế độ ăn uống và thay đổi lối sống thường rất khó khăn. Vì thế thuốc là một lựa chọn cho nhiều người, đôi khi cuộc sống tất bật mà con người không có thời gian để thay đổi lối sống đáng kể, và vì cao huyết áp là bệnh nghiêm trọng đủ để người bệnh cần sự quan tâm kết hợp của thay đổi lối sống với thuốc. Đối với nhiều người, điều trị huyết áp cao bằng thuốc cũng không phải là dễ.
Theo bác sĩ Watnick, thuốc điều trị huyết áp cao có thể được phân thành ba nhóm chính

1 - Thuốc giảm đau

Các thuốc này tập trung vào thận thông qua việc giúp cơ thể loại bỏ natri, muối và nước.

2 - Thuốc ức chế chẹn Beta

Thuốc này làm tim đập chậm hơn và ít lực hơn để làm giảm huyết áp bằng cách tập trung vào trung tâm của hệ thống tuần hoàn. Thường thì các thuốc chẹn beta sẽ được kê toa cùng với thuốc lợi tiểu thiazid.

3 - Các thuốc ức chế enzyme chuyển hóa Angiotensin (ACE)

Thuốc này thường được kê toa cùng với thuốc lợi tiểu thiazid, các chất ức chế ACE chống lại hóa chất tự nhiên làm hẹp mạch máu, từ đó giảm áp lực lên các mạch máu.
Tất nhiên, các loại thuốc khác cũng có hiệu quả trong việc chống tăng huyết áp, và để tốt nhất là nên tìm sự kết hợp thuốc khác nhau tùy mỗi người.
Trong cuộc chiến chống tăng huyết áp, chiến lược tốt nhất là nhận ra những rủi ro cá nhân, có thể bao gồm lịch sử di truyền, bệnh béo phì hoặc không hoạt động thể chất, và hành động theo đó. Đối với người già, huyết áp cao có thể ít nghiêm trọng hơn so với ở người trung niên.
Tuy nhiên, ngay cả khi huyết áp đang mức tối thiểu cho phép ở độ tuổi 50, vẫn rất cần trọng để có những bước đi đúng đắn để đảm bảo tuổi thọ cao. Huyết áp bình thường là bước đầu tiên quan trọng để đạt được sức khoẻ lâu dài. Tăng huyết áp có thể là một vấn đề phổ biến nhưng may mắn thay nó có rất nhiều giải pháp để giải quyết nó.

Thuốc cao huyết áp amlodipin

Amlodipin là gì?

Amlodipine là chất ngăn chặn làm ức chế canxi, tác dụng giãn (mở rộng) động mạch và cải thiện lưu thông máu. Amlodipin được sử dụng để điều trị đau ngực (đau thắt ngực) và các bệnh khác gây ra bởi bệnh động mạch vành. Amlodipin cũng được sử dụng để điều trị cao huyết áp, có thể làm giảm nguy cơ bị đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.
Amlodipin dùng cho người lớn và trẻ em ít nhất 6 tuổi.
Thuốc cao huyết áp amlodipin 01

Lưu ý khi sử dụng Amlodipin

  • Trước khi dùng amlodipin, hãy bác sĩ tư vấn nếu bạn bị suy tim hoặc bệnh mạch vành và bạn đang sử dụng các loại thuốc điều trị các bệnh này
  • Uống rượu có thể làm hạ thấp huyết áp và có thể làm tăng các phản ứng phụ của amlodipin
  • Nếu bạn đang điều trị bệnh cao huyết áp, hãy tiếp tục sử dụng amlodipine ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe. Huyết áp cao thường không có triệu chứng nhưng để cẩn thận bạn cần phải sử dụng thuốc trị bệnh huyết áp định kỳ cho suốt phần còn lại của cuộc đời bạn
  • Amlodipine chỉ là một phần, bạn cần có chế độ ăn kiêng, tập thể dục, kiểm soát cân nặng và các loại thuốc khác
  • Tình trạng đau ngực của bạn có thể trở nên tồi tệ hơn khi bạn bắt đầu dùng amlodipin hoặc khi tăng liều. Gọi cấp cứu nếu cơn đau ngực của bạn trở nặng
  • Không nên dùng amlodipine nếu bạn bị dị ứng với nó
  • Cẩn thận khi dùng Amlodipin nếu bạn đang bệnh gan hoặc có vấn đề van tim do hẹp động mạch chủ

Amlodipin ảnh hưởng thế nào đến phụ nữa mang thai?

  • Hãy tư vấn ý kiến của bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc có ý định mang thai
  • Amlodipin có thể truyền vào sữa mẹ, nhưng những ảnh hưởng trên thai nhi vẫn chưa được biết
  • Amlodipine không được phép sử dụng bởi bất cứ ai dưới 6 tuổi
  • Dùng đúng liều lượng khuyến cáo
  • Nếu bạn trễ hơn 12 giờ, bỏ qua liều đã bỏ lỡ, không dùng thuốc bổ sung để bù cho liều bị nhỡ
  • Nếu lỡ dùng quá liều thì sẽ gặp các triệu chứng như nhịp tim đập nhanh, đỏ hoặc ấm ở cánh tay, chân hoặc ngất xỉu. Hãy đến trung tâm y tế gần nhất để kiểm tra
  • Khi dùng Amlodipin thì nên tránh ngồi hoặc nằm quá nhanh, bạn có thể cảm thấy chóng mặt, đứng lên một cách từ từ để tránh bị ngã
  • Bảo quản ở nơi khô ráo, có nhiều nhiệt và ánh sáng

Tác dụng phụ của Amlodipin

  • Phát ban
  • Khó thở
  • Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
  • Chóng mặt
  • Cảm thấy mệt
  • Đau dạ dày
  • Buồn nôn
  • Mặt đỏ bừng
  • Táo bón

Uống thuốc cao huyết áp có hại không?

Bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây ra tác dụng phụ, và thuốc cao huyết áp không phải ngoại lệ. Tuy nhiên, có nhiều người không có tác dụng phụ khi dùng thuốc tăng huyết áp, và thường là các phản ứng phụ nhẹ.
Các phản ứng tiêu cực thường là nhỏ và dễ dàng điều chỉnh lại, nhưng một số tác dụng phụ cần được quan tâm ngay lập tức. Việc ngưng dùng thuốc có thể dẫn đến tăng huyết áp trở lại.
Thuốc cao huyết áp có hại không 01

13 Tác dụng phụ nguy hiểm nhất khi uống thuốc trị bệnh cao huyết áp

  1. Sự gia tăng lượng đường trong máu có thể xảy ra cho người bị tiểu đường khi uống thuốc huyết áp như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta. Những thay đổi về liều lượng, thuốc, hoặc chế độ ăn uống có thể khắc phục những vấn đề này. Bệnh nhân tiểu đường nên theo dõi sát sao mức độ của họ
  2. Chứng bất lực có thể xảy ra khi dùng thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn bêta
  3. Hiện tượng mất Kali có thể dẫn đến tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu
  4. Tình trạng khát nước và mất nước có thể xảy ra với thuốc lợi tiểu
  5. Dị ứng da có thể xảy ra trong một số trường hợp do thuốc lợi tiểu
  6. Nhịp tim chậm là một tác dụng phụ của thuốc chẹn beta như là suy nhược, mệt mỏi, chóng mặt, ngất xỉu
  7. Tuy nhiên, nhịp tim gia tăng có thể xảy ra khi dùng thuốc chẹn alpha
  8. Đau ngực, khó thở, hoặc hụt ​​hơi có thể là kết quả của thuốc chẹn beta. Có những cảnh báo rằng thuốc chẹn beta nên được thu hồi dần vì khi bệnh nhân ngưng đột ngột có thể gây ra cơn đau tim hoặc tử vong
  9. Nhiễm khuẩn đường hô hấp
  10. Huyết áp giảm đột ngột khi đứng lên là một tác dụng phụ nguy hiểm của thuốc chẹn alpha, gây chóng mặt hoặc ngất
  11. Chứng trầm cảm và mất ngủ được báo cáo là tác dụng phụ của thuốc ức chế beta
  12. Ho khan là không thể tránh khỏi việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
  13. Nhịp tim không đều hoặc nhanh hơn bình thường có thể là kết quả của các thuốc chống huyết áp như thuốc chẹn kênh calci và thuốc giãn mạch

Bị cao huyết áp có nên uống thuốc hàng ngày

Một khi đã sử dụng thuốc để chữa cao huyết áp thì bạn hãy chuẩn bị tinh thần là nó sẽ theo bạn suốt quãng đời còn lại. Nghĩa là bạn nên uống thuốc thường xuyên định kỳ hàng ngày, hàng tuần.
Việc ngưng thuốc đột ngột có thể gây ra những hậu quả đáng tiếc. Bạn hãy dùng những công cụ nhắc nhở để hỗ trợ bạn đừng quên việc uống thuốc hàng ngày.
Bị cao huyết áp có nên uống thuốc hàng ngày 01

Chữa cao huyết áp bằng đông y thảo dược theo y học cổ truyền

Cây thuốc đông y thảo dược chữa trị cao huyết áp không phải là hiếm, thậm chí có nhiều. Trong đó có thể kể đến cây thuốc nam, thuốc bắc, thảo dược từ nước ngoài,.. nếu biết dùng kết hợp với lối sống lành mạnh thì có thể đẩy lùi bệnh huyết áp cao.

10 loại thảo dược đông y chữa cao huyết áp

1. Húng Quế Basil

Basil là một loại thảo mộc ngon tốt có trong nhiều loại thực phẩm, nó có thể giúp giảm huyết áp. Chiết xuất húng quế làm giảm huyết áp, mặc dù chỉ một thời gian ngắn. Thật dễ để thêm húng quế tươi vào chế độ ăn uống của bạn, có thể chuẩn bị sẵn một nồi nhỏ của thảo mộc trong bếp của bạn và thêm các lá tươi để chế món mì ống, súp, xà lách và món hầm.

2. Quế

Quế là một gia vị ngon mà lại dễ đưa vào chế độ ăn uống hàng ngày, và nó có thể mang lại khiến áp lực máu của bạn giảm xuống. Tiêu thụ quế mỗi ngày có thể làm giảm huyết áp ở những người mắc bệnh tiểu đường. Cho nhiều quế vào chế độ ăn uống của bạn bằng cách rắc nó lên ngũ cốc ăn sáng của bạn, bột yến mạch, và ngay cả trong cà phê của bạn. Vào bữa tối, quế có thể tăng hương vị của khoai tây chiên, cà ri, và các món hầm.

3. Thảo quả Cardamom

Cardamom là một gia vị đến từ Ấn Độ và thường được sử dụng trong ẩm thực Nam Á. Một nghiên cứu điều tra tác động sức khoẻ của bạch quả cho thấy những người từng ăn nó cảm thấy có sự giảm đáng kể huyết áp sau vài tháng. Bạn có thể thêm các hạt giống bạch đậu khấu hoặc bột gia vị trong các món ăn chay, súp và món hầm, và thậm chí các mặt hàng nướng có hương vị đặc biệt và có lợi cho sức khoẻ.

4. Hạt lanh

Hạt lanh có nhiều axit béo Omega 3, có tác dụng làm giảm huyết áp đáng kể. Hạt lanh có thể bảo vệ chống lại bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch bằng cách làm giảm cholesterol huyết thanh, cải thiện dung nạp glucose, và hoạt động như một chất chống oxy hoá.
Bạn có thể mua nhiều sản phẩm có hạt lanh, nhưng tốt hơn là nghiền nó trong máy xay cà phê và bổ sung nó vào bữa ăn tự nấu. Ưu điểm của hạt lanh là nó có thể được khuấy vào hầu như bất kỳ món ăn nào, từ súp đến nước thơm cho đến các món nướng.

5. Tỏi

Gia vị cay này có thể làm nhiều điều hơn là hương vị thức ăn. Tỏi có khả năng hạ thấp huyết áp của bạn bằng cách làm cho mạch máu của bạn thông thoáng và giãn nở. Điều này cho phép dòng máu chảy tự do hơn và giảm huyết áp. Bạn có thể thêm tỏi tươi vào một số công thức nấu ăn ưa thích của bạn. Nếu hương thơm là quá mạnh đối với bạn, hãy rang tỏi trước.

6. Gừng

Gừng có thể giúp kiểm soát huyết áp, vì nó đã thể hiện được khả năng cải thiện lưu thông máu và thư giãn các cơ xung quanh mạch máu. Thường được sử dụng trong thực phẩm các nước châu Á, gừng là một thành phần đa năng và cũng có thể được thêm vào đồ ngọt hoặc đồ uống. Xắt, xay nhỏ, hoặc rắc tươi gừng vào khoai tây chiên, súp, và mì hoặc rau, hoặc thêm nó vào món tráng miệng hoặc trà cho một hương vị tươi.
cao huyet ap an gung co duoc khong
cao huyet ap uong nuoc gung duoc khong

7. Cây sơn trà Hawthorn

Hawthorn là một liệu pháp thảo dược chữa cao huyết áp đã được sử dụng trong các loại thuốc truyền thống của Trung Quốc trong hàng ngàn năm. Chiết xuất bằng táo gai dường có nhiều lợi ích đối với sức khoẻ tim mạch, bao gồm giúp giảm huyết áp, ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông và tăng tuần hoàn máu. Bạn có thể sử dụng Hawthorn như một viên thuốc, chiết nước, hoặc trà.

8. Hạt giống cần tây

Hạt cần tây là một loại thảo mộc được sử dụng để nêm súp cho các món ăn hầm, thịt hầm, và các món ăn ngon khác. Cần tây đã được sử dụng từ lâu để điều trị cao huyết áp ở Trung Quốc, và các nghiên cứu cũng cho thấy rằng nó có hiệu quả. Bạn có thể sử dụng các hạt cần tây để giảm huyết áp, nhưng bạn cũng có thể ép toàn bộ cây. Cần tây là thuốc lợi tiểu, có thể giúp giải thích tác dụng của nó đối với huyết áp.
tri cao huyet ap bang rau can tay
trị cao huyết áp bằng vị thuốc từ cần tây

9. Hoa oải hương Pháp

Hương thơm hoa oải hương thơm ngon, nhưng hương thơm không phải là khía cạnh hữu ích duy nhất của cây. Dầu hoa oải hương cũng có thể gây ra sự thông thoáng trong mạch máu và có thể hạ thấp huyết áp của bạn. Mặc dù không nhiều người nghĩ đến việc sử dụng hoa oải hương như là một loại thảo mộc ẩm thực, bạn có thể sử dụng hoa trong các món nướng. Các lá cũng được sử dụng giống như cách sử dụng cây hương thảo.

10. Móng của mèo

Móng của mèo là một loại dược thảo được sử dụng trong đông y truyền thống của Trung Quốc để điều trị cao huyết áp cũng như các vấn đề về thần kinh. Các nghiên cứu về móng của mèo như một điều trị tăng huyết áp chỉ ra rằng nó có thể hữu ích trong việc làm giảm huyết áp bằng cách tác động lên các kênh canxi trong tế bào của bạn. Bạn có thể mua móng của con mèo từ nhiều cửa hàng thực phẩm sức khỏe.
Chữa cao huyết áp bằng đông y thảo dược 01

Chữa cao huyết áp bằng rau củ và trái cây

Ăn nhiều trái cây và rau cải đã được chứng minh là giúp người bệnh hạ huyết áp. Trái cây và rau quả có đầy đủ các vitamin, khoáng chất và chất xơ để giữ cho cơ thể bạn khoẻ mạnh. Chúng cũng chứa Kali, giúp cân bằng các ảnh hưởng tiêu cực của muối. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến huyết áp của bạn và giúp hạ thấp nó.
Ăn ít nhất 5 phần mỗi ngày để giúp hạ huyết áp, người lớn nên ăn ít nhất 5 phần trái cây và rau quả mỗi ngày. Một phần là 80 gram, hoặc gần bằng kích thước của nắm tay của bạn.

Thực đơn cho mỗi phần ăn rau củ và trái cây

  • Bánh tráng miệng salad
  • Ba muỗng canh rau
  • Ba muỗng canh xung (đậu chickpe, đậu lăng, đậu)
  • Một loại quả như táo, cam, lê hoặc chuối
  • Hai trái cây nhỏ hơn (mận, mơ, satsumas)
  • Một lát trái cây lớn (dưa, dứa hoặc xoài)
  • 2-3 muỗng canh quả mọng hoặc nho
  • Một ly 150ml nước trái cây hoặc rau quả
  • Một muỗng canh trái cây sấy khô
Tất cả trái cây và rau chay được tính là tươi, đông lạnh hoặc đóng hộp. Tuy nhiên, nếu nó được đóng hộp cố gắng kiểm tra để đảm bảo nó là nước trái cây tự nhiên hoặc không có thêm đường hoặc muối.
Các xung, nước ép trái cây chưa chín và nước thơm, và nước rau quả đều được tính cho tổng số 5 ngày của bạn. Tuy nhiên, chúng chỉ được tính là một phần dù bạn ăn hoặc uống bao nhiêu. Một phần 30-40g trái cây khô cũng được tính nhưng vì trong trái cây có hàm lượng đường cao nên bạn chỉ ăn trái cây khô trong giờ ăn để giảm thiểu sâu răng.
Khoai tây, khoai mì, dầu thực vật là thực phẩm có nhiều chất bột và do đó không tính vào 5 ngày một lần, tuy nhiên khoai lang và rau củ khác như củ cải, rau bina và súp thì được tính.

Mẹo để ăn nhiều rau và trái cây

  • Thêm một ít trái cây hoặc quả hầm vào ngũ cốc của bạn hoặc có chuối nghiền nhừ hoặc trái bơ, cà chua thái lát vào bánh mì nướng của bạn vào buổi sáng
  • Nếu bạn ăn sáng với trứng thì có thể thêm vào một mặt của trứng cà chua nướng, nấm hoặc rau bina
  • Vào bữa trưa và bữa tối hãy chắc chắn rằng bạn có salad phụ thêm hoặc ít nhất là trong hai phần rau
  • Thêm salad vào bánh mì và bánh bao
  • Thêm rau củ xắt nhỏ hoặc xắt lát vào nước sốt mì, súp và hầm
  • Nếu làm cho một chiếc bánh của người chăn nuôi hoặc Bolognese thay thế một số thịt bằng đậu lăng
  • Ăn vặt trái cây và hoa quả trong ngày

Mẹo để lưu giữ vitamin và khoáng chất trong rau củ và trái cây

  • Đừng mua các món ăn trái cây và rau có kèm nước sốt, chúng thường chứa rất nhiều chất béo, muối và đường
  • Thay đổi các loại trái cây và rau khi ăn. Mỗi người đều có những lợi ích về sức khoẻ khác nhau và nó sẽ giữ cho bữa ăn của bạn thật thú vị. Bằng cách ăn nhiều trái cây và rau quả, bạn sẽ đảm bảo rằng cơ thể bạn đang nhận được tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết
  • Không cho đường vào trái cây hoặc muối vào rau khi nấu chúng
  • Cố gắng ăn trái cây và rau khi còn tươi vì chúng sẽ mất chất dinh dưỡng rất nhanh theo thời gian, vì vậy nếu bạn muốn lưu trữ chúng để dành ăn lâu dài thì tốt nhất là cho chúng vào tủ đông hoặc mua các gói tin đông lạnh
  • Tránh để rau quả mở ra không khí, ánh sáng hoặc nhiệt khi chúng đã được thái ra. Hãy đông lạnh chúng khi bạn chưa có ý định ăn ngay, nhưng không nên ngâm chúng vì các vitamin và khoáng chất có thể hòa tan đi
  • Các loại rau giữ nhiều vitamin và khoáng chất hơn nếu bạn hấp nhẹ hoặc nướng chúng, thay vì nấu hoặc chiên chúng
  • Nếu bạn đun sôi rau, sử dụng càng ít nước càng tốt để giữ cho vitamin và khoáng chất trong đó

Xử lý cao huyết áp tại nhà

Xử trí cơn cao huyết kịch phát tại nhà được không? Cách sơ cứu và xử lý huyết áp cao tại nhà, mỗi lời khuyên dưới đây đều có thể được xem là một phương thuốc để cấp cứu cho người bệnh cao huyết áp một cách nhanh chóng
  • Hỗ trợ nạn nhân hít thở sâu qua mũi và miệng với tốc độ chậm
  • Di chuyển người bệnh khỏi những tình huống nguy hiểm, ví dụ như rời khỏi hiện trường sau vụ tai nạn
  • Giữ không cho máu chảy nhiều, đặc biệt là từ mũi
  • Khi đã an toàn, tiến hành cho bệnh nhân uống nước ép trái cây, vì lượng Kali cao trong nước trái cây sẽ giúp hạ huyết áp
  • Gọi xe cứu thương hoặc đưa nạn nhân đến bệnh viện gần nhất. Trấn an nạn nhân để họ yên tâm, thư giãn và cho họ cảm giác rằng họ sẽ vượt qua thử thách này
  • Nếu bệnh nhân bất tỉnh và đang thở, đưa họ vào vị trí phục hồi
  • Luôn luôn theo các hướng dẫn sơ cứu, để ý đến nạn nhân trong trường hợp họ bất tỉnh và đặc biệt là đảm bảo họ có thể thở và đang thở, trong trường hợp đó luôn sẵn sàng để được chuẩn bị hồi sức tim phổi (CPR)

Điều trị cao huyết áp không dùng thuốc

Nhiếu người cho rằng cao huyết áp uống thuốc không hạ, trị cao huyết áp khó quá! Tuy nhiên nếu bạn biết cách, bạn hoàn toàn có thể điều trị cao huyết áp hiệu quả tại nhà mà không cần dùng thuốc.
Phong cách sống đóng một vai trò quan trọng trong việc điều trị huyết áp cao. Nếu bạn kiểm soát thành công huyết áp với lối sống lành mạnh, bạn có thể tránh, trì hoãn, giảm hoặc không có nhu cầu dùng thuốc.

Dưới đây là 10 thay đổi lối sống bạn có thể thực hiện để giảm huyết áp

1. Giảm cân

  • Huyết áp thường tăng khi tăng cân. Việc thừa cân cũng có thể gây ra sự gián đoạn trong khi bạn ngủ (ngày ngủ), điều này làm tăng huyết áp của bạn
  • Giảm cân là một trong những thay đổi lối sống hiệu quả nhất để kiểm soát huyết áp
  • Bên cạnh việc giảm cân, bạn cũng nên để mắt tới vòng eo của mình. Mang quá nhiều trọng lượng xung quanh eo của bạn có thể khiến bạn có nguy cơ cao bị cao huyết áp
  • Đàn ông có nguy cơ cao nếu đo vòng eo của họ lớn hơn 40 inch (102 cm)
  • Phụ nữ có nguy cơ cao nếu đo vòng eo của họ lớn hơn 35 inch (89 cm)
  • Những con số này khác nhau giữa các nhóm dân tộc

2. Tập thể dục thường xuyên

  • Hoạt động thể dục thường xuyên, ít nhất 30 phút vào hầu hết các ngày trong tuần, có thể làm giảm huyết áp của bạn từ 4 đến 9 mmHg. Điều quan trọng là phải nhất quán vì nếu bạn ngừng tập thể dục, huyết áp của bạn sẽ tăng trở lại
  • Nếu bạn chưa bị huyết áp cao, tập thể dục có thể giúp bạn tránh khỏi bị cao huyết áp. Nếu bạn đã bị huyết áp cao, hoạt động thể chất thường xuyên có thể làm giảm huyết áp xuống mức an toàn hơn
  • Các loại tập thể dục tốt nhất để giảm huyết áp bao gồm đi bộ, chạy bộ, đi xe đạp, bơi lội hoặc khiêu vũ

3. Chế độ ăn uống lành mạnh

  • Chế độ ăn giàu chất xơ nguyên chất, trái cây, rau cải và các sản phẩm ít chất béo, chất béo bão hòa và cholesterol LDL có thể hạ thấp huyết áp của bạn đến 14 mmHg
  • Viết ra những gì bạn ăn, thậm chí chỉ trong một tuần, có thể làm sáng tỏ bất ngờ về thói quen ăn uống thực sự của bạn. Theo dõi những gì bạn ăn, bao nhiêu, khi nào và tại sao
  • Xem xét việc tăng Kali trong khẩu phần ăn. Kali có thể làm giảm tác dụng của natri lên huyết áp. Nguồn kali tốt nhất là thực phẩm, như trái cây và rau quả chứ không phải là chất bổ sung
  • Tuân theo kế hoạch ăn uống lành mạnh khi bạn đi ăn tối

4. Giảm Natri trong chế độ ăn uống của bạn (chủ yếu là muối)

  • Ngay cả việc giảm natri trong chế độ ăn uống của bạn có thể làm giảm huyết áp từ 2 đến 8 mmHg
  • Đọc nhãn thực phẩm. Nếu có thể, hãy lựa chọn các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật thấp
  • Ăn ít thực phẩm chế biến. Chỉ có một lượng nhỏ natri có tự nhiên trong thực phẩm, hầu hết natri được thêm vào trong quá trình chế biến
  • Không thêm muối. Chỉ cần một muỗng cà phê muối của muối cũng có đến 2.300mg Natri. Sử dụng các loại thảo mộc hoặc gia vị để thêm hương vị cho thực phẩm của bạn
  • Nếu bạn không cảm thấy bạn có thể giảm mạnh ngay Natri trong chế độ ăn uống, hãy giảm dần dần. Khẩu vị của bạn sẽ thích nghi và điều chỉnh theo thời gian

5. Hạn chế thực phẩm có cồn

  • Rượu có thể tốt và xấu cho sức khoẻ của bạn. Với một lượng nhỏ, nó có thể làm giảm huyết áp của bạn từ 2 đến 4 mmHg
  • Nhưng sẽ có hại nếu bạn uống quá nhiều rượu
  • Uống nhiều rượu có thể làm giảm hiệu quả của thuốc huyết áp

6. Không hút thuốc lá

Mỗi điếu thuốc bạn hút thuốc sẽ làm tăng huyết áp trong nhiều phút sau khi bạn kết thúc. Bỏ thuốc lá giúp huyết áp của bạn trở lại bình thường. Những người bỏ thuốc lá, bất kể tuổi tác, có sự gia tăng đáng kể về tuổi thọ.

7. Giảm caffein

  • Vai trò mà caffeine đóng trong huyết áp vẫn còn đang tranh cãi. Caffeine có thể làm tăng huyết áp đến 10 mmHg ở những người hiếm khi ăn, nhưng ít có tác dụng mạnh lên huyết áp trong những người uống cà phê thường xuyên
  • Mặc dù tác động của việc uống cà phê mãn tính đối với huyết áp không rõ ràng, nhưng có thể có sự gia tăng nhẹ của huyết áp
  • Để biết caffeine làm tăng huyết áp của bạn, hãy kiểm tra áp suất trong vòng 30 phút sau khi uống caffein. Nếu huyết áp của bạn tăng từ 5 đến 10 mmHg, nghĩa là cơ thể bạn nhạy cảm với các hiệu ứng gây ra huyết áp của caffeine

8. Giảm căng thẳng stress

  • Stress mãn tính là một yếu tố quan trọng gây ra huyết áp cao. Thỉnh thoảng căng thẳng cũng có thể góp phần gây ra huyết áp cao nếu bạn phản ứng lại với stress bằng cách ăn uống không lành mạnh, uống rượu hoặc hút thuốc lá
  • Dành thời gian suy nghĩ về những gì làm bạn cảm thấy bị căng thẳng, chẳng hạn như công việc, gia đình, tài chính hoặc bệnh tật. Một khi bạn biết những gì gây ra căng thẳng của bạn, hãy xem xét làm thế nào bạn có thể loại bỏ chúng
  • Nếu bạn không thể loại bỏ tất cả các căng thẳng của bạn, ít nhất bạn có thể thích nghi với chúng
  • Thay đổi kỳ vọng của bạn. Hãy dành thời gian để hoàn thành công việc. Cố học cách chấp nhận những điều bạn không thể thay đổi
  • Hãy suy nghĩ về các vấn đề dưới sự kiểm soát của bạn và lập kế hoạch để giải quyết chúng. Bạn có thể nói chuyện với ông chủ của bạn về những khó khăn trong công việc hoặc cho các thành viên gia đình về các vấn đề ở nhà
  • Tránh bất cứ điều gì gây ra stress cho bạn. Ví dụ: dành ít thời gian hơn cho những người làm phiền bạn hoặc tránh lái xe trong giờ cao điểm
  • Dành thời gian để thư giãn và thực hiện các hoạt động mà bạn thích. Dành 15 đến 20 phút một ngày để ngồi im lặng và thở sâu. Cố gắng cố ý tận hưởng những gì bạn đã làm được
  • Thực hành lòng biết ơn. Bày tỏ lòng biết ơn với người khác có thể giúp giảm bớt suy nghĩ căng thẳng

9. Theo dõi huyết áp tại nhà và thường xuyên gặp bác sĩ

Theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà có thể giúp bạn giữ được huyết áp ở mức ổn định. Hãy luôn chuẩn bị sẵn máy đo huyết áp.
Nếu huyết áp của bạn được kiểm soát, bạn có thể chỉ cần đến bác sĩ mỗi 6 đến 12 tháng, tùy thuộc vào các điều kiện khác mà bạn có thể có.

10. Nhận hỗ trợ

Gia đình và bạn bè dĩ nhiên là nguồn động lực hỗ trợ giúp cải thiện sức khoẻ của bạn. Họ có thể khuyến khích bạn chăm sóc bản thân, đưa bạn tới văn phòng bác sĩ hoặc lôi kéo bạn đến với một chương trình tập thể dục để giữ huyết áp của bạn ở mức ổn định.
Nếu bạn thấy mình cần được hỗ trợ ngoài gia đình và bạn bè, hãy cân nhắc việc gia nhập một nhóm hỗ trợ. Điều này có thể giúp bạn liên lạc với những người có thể giúp bạn tăng cường tinh thần và có thể đưa ra những lời khuyên thiết thực.

Bệnh cao huyết áp và cách phòng ngừa

Huyết áp cao ngoài các yếu tố do di truyền, chủng tộc,.. thì nguyên nhân chính dẫn đến tăng huyết áp là do lối sống không lành mạnh, chế độ ăn uống không khoa học.
Một chế độ ăn nhiều Natri, muối và đường tinh luyện, không vận động thường xuyên là cách nhanh nhất để dẫn đến chứng tăng huyết áp. Để phòng tránh huyết áp cao việc đầu là phải cân bằng lại chế độ ăn uống.

Cao huyết áp nên ăn gì?

Chế độ ăn lạc, ăn nhạt, không mặn, không quá ngọt, không muối, đường, bột ngọt, bột nêm, nước chấm,.. đã được chứng minh là rất hiệu quả để phòng ngừa cũng như chữa trị huyết áp cao.
Ăn kiêng đóng một vai trò thiết yếu trong việc giảm huyết áp, còn quan trọng hơn cả việc dùng thuốc. Nhưng nhiều người lo ngại rằng chế độ ăn uống cho người cao huyết áp thường là ăn lạc, ăn ít, không ngon. Điều đó cũng không hẳn là chính xác.
Bệnh cao huyết áp nên ăn gì để giảm? Và chế độ ăn uống như thế nào, ăn món gì để hạ? Ăn trái cây gì, hoa quả gì, rau gì để giảm huyết áp? Dưới đây là danh sách 10 loại thực phẩm dễ tìm, ngon miệng, có lợi cho sức khoẻ, có thể giảm huyết áp và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

1. Chuối

Cao huyết áp ăn chuối được không? Loại trái cây dễ mang đi này không chỉ ngọt và ít Natri mà còn giàu Kali giúp hạ huyết áp. Để thêm chuối vào chế độ ăn uống của bạn, hãy tìm cách thêm nó vào ngũ cốc, bánh, bánh mì,.. Hoặc thử nướng hoặc xào nửa quả chuối, sau đó đổ nó lên với một thìa sữa chua đông lạnh.

2. Súc xơ

Sự hấp dẫn của lá xanh này có lượng calo thấp, chất xơ cao và chứa nhiều chất dinh dưỡng như kali, folate, magnesi, đây là những thành phần chính để hạ thấp và duy trì huyết áp ổn định. Bạn có biết rằng nửa chén rau dền đã nấu chín cung cấp khoảng 12% lượng canxi hàng ngày cho nhu cầu cần thiết của một người trưởng thành?

3. Cần tây

Nghiên cứu cho thấy rằng ăn bốn cây cần tây mỗi ngày có thể làm giảm huyết áp. Nó chứa chất phytochemicals gọi là phthalides giúp thư giãn các mô cơ ở thành động mạch, cho phép tăng lưu lượng máu và từ đó giảm huyết áp.

4. Bột yến mạch

Ăn một chế độ ăn nhiều chất xơ và ngũ cốc giúp cơ thể duy trì huyết áp và bột yến mạch nó giúp làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương. Loại thực phẩm có hàm lượng natri thấp này có thể được chế biến thành một loại ngũ cốc nóng và phủ đầy trái cây hoặc được sử dụng trong bánh kếp. Bạn cũng có thể thêm nó vào nhiều món nướng.

5. Bơ

Axit oleic tìm thấy trong bơ có thể làm giảm huyết áp và mức cholesterol LDL. Bơ cũng chứa kali và folate, điều này rất cần thiết cho sức khoẻ tim mạch. Nó giàu vitamin A, K, B & E với nhiều chất xơ.

6. Dưa hấu

Nó chứa một axit amin gọi là L-citrulline, nó đã chứng minh là làm hạ huyết áp. Dưa hấu là một loại thực phẩm thúc đẩy sức khoẻ tim mạch chứa chất xơ, lycopenes, vitamin A và kali. Tất cả những chất dinh dưỡng này có tác dụng hạ huyết áp. Hãy thêm loại quả ngon tuyệt này vào chế độ ăn kiêng của bạn và chờ cho sự kỳ diệu xảy ra!

7. Củ dền

Loại rau chay này có nhiều chất nitrat, được cho là làm giãn mạch máu và cải thiện lưu thông máu. Theo một nghiên cứu của Úc năm 2012, uống một cốc nước củ cải đường có thể làm giảm huyết áp 5 điểm. Nước ép củ dền làm giảm huyết áp tâm thu chỉ trong vài giờ.

8. Hạt hướng dương

Hạt hướng dương giàu vitamin E, axit folic, protein và chất xơ. Chỉ một vài hạt hướng dương giúp giảm huyết áp và thúc đẩy sức khoẻ tim mạch của bạn. Chúng cũng là một nguồn cung cấp magiê và chúng tạo ra một bữa ăn nhẹ bổ dưỡng - nhưng hãy chắc chắn mua chúng không bị ướp muối, chất bảo quản để giảm thiểu lượng muối ăn vào.

9. Cam

Loại quả này rất giàu vitamin và là một loại thức ăn mà bạn phải thưởng thức để giảm huyết áp. Chọn một tách nước cam ép hoặc ăn cả trái cây để nạp cho bản thân bạn với chất xơ và vitamin C.

10. Cà rốt

Thuốc chữa cao huyết áp có thể là một củ cà rốt! Cà rốt có hàm lượng kali và beta-carotene cao có thể làm giảm huyết áp. Nước cà rốt cũng giúp duy trì huyết áp bình thường bằng cách điều chỉnh chức năng tim và thận.

Bệnh cao huyết áp không nên ăn gì?

Cao huyết áp nên kiêng ăn gì? Việc bạn biết mình không nên ăn gì, uống gì và thực hành một cách quyết tâm thì tự bạn đã chữa khỏi 40% bệnh huyết áp cao. Kiêng ăn là mấu chốt vấn đề của bạn.

Ba loại chất chính mà người bệnh cao huyết áp không nên ăn là Natri, muối và đường tinh luyện. Những loại thực phẩm chứa nhiều Natri, muối và đường tinh luyện được liệt kê sau đây:

1. Đậu đóng hộp

Đậu đóng hộp có thể được thêm natri vào để bảo quản. Nếu mua đậu đóng hộp, hãy đảm bảo là bạn đã rửa thật sạch lượng muối trong nó.

2. Súp tráng miệng

Mặc dù quảng bá các loại rau bổ dưỡng, nhưng súp lại có thể chứa nhiều muối và natri. Và không giống như đậu đóng hộp, súp không thể rửa sạch để giảm lượng muối. Khi chọn súp, cố gắng tìm những sản phẩm "ít muối" hoặc "giảm muối".

3. Các sản phẩm cà chua đóng hộp hoặc đóng chai

Các loại nước sốt cà chua, bột nhão thường chứa muối. Tạo thực phẩm cho riêng bạn với cà chua đóng hộp tươi hoặc rửa sạch để kiểm soát muối và các thành phần khác.

4. Thịt đóng gói và chế biến

Các loại thịt đóng gói sẵn, bao gồm cả xúc xích ăn sáng và những món chiên xào nóng, thường có chứa natri. Một sai lầm hay gặp phải là thịt thăn, chẳng hạn như gà tây, có thể là một nguồn protein nạc, thường được thêm muối vào. Tránh nguy cơ thức ăn có chứa natri bằng cách mua trực tiếp từ người bán thịt hơn là trong các cửa hàng tạp hóa lạnh.

5. Bữa ăn đông lạnh

Bánh pizza, gà và cá đông lạnh không chỉ chứa đầy thành phần không mong muốn mà còn chứa natri. Ngay cả những bữa ăn "lành mạnh" được quảng cáo cũng chứa lượng natri cao.

6. Đường

Đường được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, tự nhiên hoặc tinh luyện. Cần thiết phải giảm các sản phẩm có đường, vì chúng không cung cấp nhiều calori và góp phần tăng cân gây ra nguy cơ cao bị tăng huyết áp. Hiệp hội Tim Mạch Hoa Kỳ (American Heart Association - AHA) khuyến cáo lượng đường ăn tối đa là 37,5 gram (hoặc 9 muỗng cà phê) cho nam giới và 25 gram (6 muỗng / ngày) cho nữ giới mỗi ngày.

6. Kẹo

Kẹo cơ bản cung cấp không có gì nhiều hơn calo và đường tinh luyện. Hãy từ bỏ các thực phẩm và bánh kẹo có đường và lựa chọn các loại trái cây ngọt tự nhiên giàu chất xơ và kali, một chất dinh dưỡng thiết yếu đã cho thấy vai trò phòng ngừa huyết áp cao.

7. Nước giải khát

Nước ngọt không cung cấp đường và calo nhiều như kẹo. Người ta có thể chứa hơn 9 muỗng cà phê đường, hoặc tổng cộng 39 gram - đó là số lượng được đề nghị hàng ngày cho nam giới và hai phần ba đối với phụ nữ!

8. Bánh ngọt

Bánh quy, bánh ngọt chứa đường cùng với chất béo. Sự kết hợp giữa chúng có thể góp phần làm tăng cân vì lượng đường quá nhiều. Giảm tiêu thụ các sản phẩm này như là một phần tiết kiệm ngân sách chi tiêu hàng ngày.

9. Nước sốt

Nước sốt và gia vị thành phần của nó có cả muối và đường, cà chua là một món ăn cung cấp số lượng lớn chúng. Nếu bắt buộc phải sử dụng chúng thì nên dùng với lượng nhỏ, chọn những sản phẩm theo mùa với các loại thảo mộc tươi giúp ngăn ngừa cao huyết áp.

10. Rượu

Thật đáng ngạc nhiên, việc tiêu thụ rượu đã làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Tiêu thụ rượu ở mức độ vừa phải, giới hạn ở hai phần mỗi ngày đối với nam giới và một phần dành cho phụ nữ. Quá nhiều rượu có thể dẫn đến mất nước ban đầu và tăng cân lâu dài, do đó làm tăng huyết áp.

Thực đơn cho người tiểu đường và cao huyết áp

Cao huyết áp ở người tiểu đường cũng tương tự như người chỉ bị huyết áp cao. Thực đơn cho người bị cả hai chứng rối loạn tiểu đường và cao huyết áp không gì khác ngoài muối và đường. Tuy nhiên nhiều người lại cho rằng chế độ ăn lạc không đường, không muối là không khả thi.
Điều quan trọng là bạn phải tôn trọng các khuyến cáo của bác sĩ liên quan đến những gì bạn có thể và không thể ăn, hoặc những thức ăn nào nên giảm hoặc tránh hẳn thì tốt hơn.
Bài viết này sẽ chia sẻ với bạn những gì bạn có thể ăn nếu bạn bị bệnh tiểu đường và huyết áp cao.
Ngoài chế độ ăn uống khoa học, có một số thói quen có thể khiến cuộc sống của bạn trở nên không lành mạnh, và theo đó bệnh tiểu đường và các triệu chứng huyết áp cao không cho phép bạn thực hiện các hoạt động đó hàng ngày của bạn.

Dưới đây là một số đề xuất bạn nên nhớ:

  • Tránh những thói quen cuộc sống xấu, như ngồi yên và hút thuốc
  • Không uống rượu vì hàm lượng đường cao.
  • Không tiêu thụ thực phẩm đã qua chế biến, những thực phẩm ngâm nước muối, hoặc thịt hun khói
  • Giảm lượng muối trong bữa ăn của bạn và tránh để muối xuất hiện trên bàn ăn của bạn. Thay vào đó, hãy sử dụng các loại thảo mộc như oregano và hương thảo để làm món ăn của bạn.
  • Uống 10 ly nước trong ngày (5 giờ đầu tiên vào buổi sáng)
  • Nhẹ nhàng nhai từng miếng thức ăn, nhai chậm và bạn có 30 phút để hoàn thành một bữa ăn
  • Ăn ba bữa một ngày, một lần cách nhau sáu giờ và có những bữa ăn nhẹ nhỏ giữa các bữa ăn

Chế độ ăn kiên dành cho bệnh tiểu đường và cao huyết áp bao nhiêu là hợp lý?

  • Bởi vì cả hai loại rối loạn này có thể xuất hiện cùng nhau nhưng ở những thời điểm khác nhau, nên bạn phải có chế độ ăn uống hợp lý, cân bằng
  • Nếu bạn bị tiểu đường và huyết áp cao, bạn cần phải cẩn thận với thức ăn và thức uống mà bạn chọn, đặc biệt với số lượng
  • Chế độ ăn uống của bạn phải hạn chế lượng natri, chất béo bão hòa và carbohydrate thấp . Đây là một nguyên tắc chung
  • Đối với các loại thực phẩm mà bạn nên ăn thì phải có đặc tính giàu chất xơ hoà tan. Chúng duy trì mức độ ổn định của chất béo và có thể được sử dụng làm chất thay thế cho muối. Đồng thời, chất xơ giúp ngăn táo bón và cân bằng huyết áp của bạn

Các loại thực phẩm có nhiều chất xơ và các axit béo Omega 3 được khuyến cáo dành cho những người mắc bệnh tiểu đường và cao huyết áp:

  • Ngũ cốc (ngũ cốc nguyên hạt, yến mạch, lúa mạch, cám lúa mì, lúa mì nguyên chất)
  • Đậu khô và đậu Hà Lan
  • Táo
  • Cà rốt
  • Quả hạch
  • Cá hồi
  • Dầu hạt lanh
  • Đậu hũ
  • Rau
Một chế độ ăn uống tốt luôn chứa rau, đặc biệt nếu bạn mắc bệnh tiểu đường và huyết áp cao. Bạn sẽ cần phải chế biến thức ăn mà không có muối. Tốt nhất là nên ăn tươi, hấp hoặc nướng cộng thêm một ít gia vị thảo mộc.

Những thực phẩm mà bạn cần ăn ngay khi có thể

chua cao huyet ap theo dan gian
  • Tỏi và hành tây
  • Xà lách, cải bắp và bông cải xanh
  • Củ cải
  • Chard và rau bina
  • Cần tây và củ cải đường
  • Cà chua
  • Cà tím
  • Trái cây
  • Những quả cam
  • Quýt
  • Bưởi
  • Dâu tây
  • Táo
  • Dưa hấu
Có một quan niệm sai lầm phổ biến rằng người bệnh tiểu đường không thể ăn trái cây vì chúng có vị ngọt, bạn nên bỏ suy nghĩ này ra khỏi đầu vì đường trong trái cây là đường an toàn và không ảnh hưởng đến bệnh tiểu đường của bạn, chỉ có đường tinh luyện mới khiến cho bệnh tiểu đường mới thêm trầm trọng
Ăn cá ba lần một tuần là tốt cho sức khoẻ của bạn và hoàn hảo cho người bị tiểu đường và huyết áp cao.
Những thứ tốt nhất là cá nước ngọt hoặc cá biển vì chúng cung cấp axit béo Omega 3 làm giảm các vấn đề về tim, cung cấp vitamin, chất chống oxy hóa và khoáng chất.
Chúng được khuyên dùng cho tất cả các tế bào và các cơ quan của bạn để giữ cho chúng trong tình trạng tốt.

Những loại cá tốt nhất là

  • Cá hồi
  • Cá mòi
  • Cá thu
  • Cá ngừ
  • Cá mập
  • Chỉ là

Lá xoài trị cao huyết áp?

Lá xoài giúp giảm huyết áp vì chúng có tính chất hạ huyết áp. Chúng giúp tăng cường lưu thông máu trong các động mạch và điều trị các vấn đề về tĩnh mạch.

Đậu trắng chữa cao huyết áp

Đậu bao gồm cả đen, trắng, hải quân, lima, pinto,.. chứa đầy chất xơ hòa tan, magiê và kali, tất cả các thành phần tuyệt vời để hạ huyết áp và cải thiện sức khoẻ tim mạch tổng thể. Thêm đậu vào các loại xà lát, súp, hoặc món ăn mà bạn ưa thích, đây là món quà tuyệt vời lại khá rẻ tiền.

Cao huyết áp có nên uống nước chè xanh?

Các nghiên cứu về tác động của trà xanh đối với bệnh cao huyết áp cho thấy những kết quả không nhất quán. Tuy nhiên, một kết luận chung vẫn được đưa ra dựa trên những nghiên cứu đó.

Tác dụng của trà xanh với chứng cao huyết áp

  • Tiêu thụ trà xanh có thể làm giảm đáng kể huyết áp tâm thu và tâm trương. Tuy nhiên, kết quả này chỉ khi nào trà xanh được dùng trong một thời gian dài
  • Nồng độ caffeine trong trà xanh có thể gây ra sự gia tăng huyết áp, tuy nhiên chúng khá thấp
  • Nếu trà xanh được tiêu thụ đúng cách sẽ tốt cho bệnh nhân cao huyết áp

Một số thông tin thêm về cách thức hoạt động của trà xanh trong việc duy trì huyết áp ổn định

  • Chiết xuất trà xanh có thể duy trì huyết mạch bằng cách cân bằng các chất gây giãn mạch (angiotensin II, prostaglandins, endothelin-1 (ET-1)) và các chất giãn mạch (prostacyclin) và các yếu tố siêu phân cực bắt nguồn từ nội mạc tử cung (EDHFs)
  • Trà xanh có thể cải thiện chức năng tâm thất
  • Thực hiện các tác dụng có lợi thông qua tăng sản xuất nitric oxide (NO) từ nội mô, hoạt động như một chất làm thông thoáng mạch máu
  • Trà xanh có thể giảm stress và quản lý ROS (Reactive Oxygen Species) bằng cách ức chế các enzym pro-oxy hóa và gây enzym chống oxy hóa
  • Catechins của trà xanh (một loại polyphenol) tạo ra hiệu quả chống viêm bằng cách ức chế một số yếu tố gây viêm như cytokine, các phân tử bám dính và nhân tố kappa B.
  • Việc sử dụng trà xanh trên đây chỉ trình bày những gì liên quan đến huyết áp. Tuy nhiên, còn rất nhiều lợi ích sức khỏe khác mà trà xanh có thể mang lại cho bạn.
  • Vì vậy, uống 1-2 tách trà xanh / ngày được chứng minh là có lợi cho sức khoẻ. Hãy bổ sung nó vào chế độ ăn uống của bạn!

Cao huyết áp uống trà đường được không?

Đường tinh luyện hay đường ăn có trong trà đường là một trong những nguyên nhân chính gây ra cao huyết áp, vì vậy bạn không nên uống trà có đường, tuy nhiên trà không đường nếu được uống vừa phải sẽ có lợi cho sức khỏe.

Cao huyết áp uống cà phê được không?

Bị cao huyết áp có uống cafe được không? Cà phê làm tăng huyết áp ở những người không quen với nó nhưng không phải ở người uống cà phê thường xuyên. Những đứa trẻ tỏ ra nhạy cảm hơn với cà phê. Và những ảnh hưởng đến huyết áp của cà phê dường như phụ thuộc vào các thành phần khác ngoài caffein.
Người uống cà phê bình thường trở nên thích nghi với những thành phần này vì thế áp lực của họ không tăng thêm một hoặc hai lần, nhưng những người không quen với cà phê có thể mong đợi sự gia tăng áp lực tạm thời sau khi bắt đầu uống thường xuyên hoặc uống cạn.
Về lâu dài thì bạn không nên uống cà phê vì thành phần caffein hay đường tinh luyện (nếu có) cũng đều ảnh hưởng không tốt đến bệnh cao huyết áp.

Cao huyết áp uống mật ong được không?

Nghiên cứu đã cho thấy tác động của việc dùng mật ong đối với thận như là một cơ chế có tác dụng chống cao huyết áp. Các nghiên cứu khác về mật ong cho thấy nếu dùng 0.5 ml mật ong trên mỗi kilogam trọng lượng cơ thể là rất tốt.
Một người 68 kg sẽ ăn 34 ml mỗi ngày, khoảng 1 muỗng canh mật ong.
Có rất nhiều sản phẩm mật ong nguyên chất trên thị trường, nhưng cũng có rất nhiều sản phẩm kém chất lượng, mật ong giả với các thành phần rất đáng nghi ngờ. Thành phần phổ biến nhất được thêm vào mật ong là xi-rô bắp.

Cao huyết áp có dùng nhân sâm được không?

Cao huyết áp có uống sâm, ăn sâm, dùng hồng sâm, rượu sâm, nấm linh chi được không? Thật không may, không có bằng chứng nào cho thấy gốc rễ sâm có thể giúp hạ huyết áp. Ngược lại, nếu dùng quá mức nó có thể làm tăng huyết áp.
Vì huyết áp cao trong thời gian dài rất nguy hiểm đối với nhiều người, ngày nay chúng ta có nhiều loại thuốc rất an toàn với ít tác dụng phụ đã được chứng minh là làm giảm huyết áp, kéo dài cuộc sống của người dân, và ngăn ngừa bệnh suy nhược. Thuốc thảo dược có hàng trăm, đôi khi hàng ngàn hóa chất chưa được kiểm tra. Ngay cả khi chúng đến từ một sinh vật sống, chúng cũng không đảm bảo là an toàn.
Giảm cân, tập thể dục, giảm tiêu thụ chất béo bão hòa, giảm uống rượu và giảm lượng muối ăn vào, nếu tất cả các điều này được thực hiện nghiêm túc, bạn có thể có thể thấy huyết áp của bạn được kiểm soát và giảm uống các loại thuốc huyết áp.

Cao huyết áp có ăn yến được không?

Người bệnh cao huyết áp có nên ăn yến sào, uống nước yến? Lời khuyên là không nên ăn yến, đặc biệt là các bà mẹ mang thai dưới 3 tháng tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.
Đối với người trưởng thành thì có nhiều loại thực phẩm khác được chứng minh là tốt hơn ăn yến và tiết kiệm khá nhiều ngân sách.

Cao huyết áp nên uống sữa gì?

Người cao huyết áp uống sữa gì? Sữa Ensure, sữa đậu nành, sữa nhập khẩu,..? Tất cả các loại sữa đóng hộp, sữa bột, sữa có đường đều không được uống. Vì nếu nó có bổ sung nhiều vitamin hay khoáng chất đi nữa thì nó vẫn là thực phẩm khó được hấp thụ, có nghĩ là gan và thận phải làm việc vất vả để tiêu thụ sữa.
Sữa chỉ nên được dùng ít trong trường hợp hồi sức cho bệnh nhân, bạn không nên dùng nó để điều trị cao huyết áp được. Thậm chí nó còn khiến tình trạng tăng huyết áp càng tồi tệ hơn.

Cao huyết áp ăn thịt bò được không?

Có nhiều tranh cãi xung quanh việc có nên ăn thịt bò khi bị huyết áp cao. Các nghiên cứu cho thấy rằng, các loại thịt đỏ trong đó bao gồm cả thịt bò là không được phép ăn, vì lượng đạm (Cholesterol LDL) trong nó là khá lớn và nó góp phần không nhỏ làm tắc nghẽn mạch máu, gây ra tình trạng cao huyết áp.
Bạn có thể ăn thịt bò nhưng với lượng nhỏ có kiểm soát, các vận động viên thể thao không nên ăn nhiều thịt bò vì nó có thể dẫn đến viêm thận, suy thận,..

Một số câu hỏi xung quanh vấn đề huyết áp cao

  • Có nên ăn trứng? Không
  • Ăn sầu riêng được không? Hạn chế
  • Có ăn được thịt chó không? Không
  • Cao huyết áp ăn thịt gì? Hạn chế ăn các loại thịt, trừ cá
  • Có ăn được thịt gà không? Hạn chế
  • Có nên ăn ớt? Được
  • Nên ăn rau gì? Các loại rau không chứa chất độc
  • Uống rau má được không? Được
  • Có đi máy bay được không? Được nếu đang ở cấp độ 1
  • Có nhổ răng được không? Được nhưng khá nguy hiểm, cần tham khảo ý kiến bác sĩ
  • Có tập tạ được không? Được, nhưng tập nhẹ và không được ăn muối, đường, thịt bò, uống sữa
  • Có nên tập thể dục? Tập nhẹ
  • Có tập yoga được không? Tốt
  • Sống được bao lâu? Sống bình thường nhưng phải có lối sống lành mạnh

Khám cao huyết áp ở đâu tốt nhất? Khám ở bệnh viện nào?

Huyết áp cao hoàn toàn có thể tự chữa trị tại nhà, bạn chỉ cần tìm hiểu tài liệu. Nếu bạn không yên tâm thì có thể đến một số bệnh viện lớn để khám:
  • Bệnh viện Tim Mạch 115
  • Bệnh viện Chợ Rẫy
  • Bệnh viện Đại Học Y Dược
  • Bệnh viện Bạch Mai
  • ..

XEM THÊM

Cao huyết áp là gì? Cách trị tức thời và xử lý tại nhà
4/ 5
Oleh